Nhiều ngân hàng tăng mạnh lãi suất huy động
Với mong muốn bổ sung thêm nguồn vốn trung, dài hạn để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh cuối năm, đồng thời giảm...
Bùng nổ nhượng quyền thương hiệu vào Việt Nam
Hoạt động nhượng quyền đang được giới kinh doanh vận dụng để đưa các thương hiệu nước ngoài vào thị trường Việt Nam. Ngoài lĩnh...
6 ngành kinh tế phát triển mũi nhọn khu vực miền Trung
Có 6 lĩnh vực kinh tế biển, ven biển đang được các tỉnh miền Trung tập trung phát triển và đã đạt được những kết...
91.9% doanh nghiệp lạc quan về hoạt động sản xuất 6 tháng cuối năm
Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tỷ lệ doanh nghiệp dự báo về khối lượng sản xuất khả...
Việt Nam chuyển dần từ nhập siêu sang xuất siêu với CPTPP
Với hầu hết các hiệp định thương mại (FTA) đã ký, Việt Nam thường nhập siêu, thì nay, khi thực hiện CPTTP, trong 7 tháng...
Giải đáp pháp luật
Quy định mới về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm
Trả lời

Ngày 08/10/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 140/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ban hành.
Theo đó, Nghị định số 140/2018/NĐ-CP sửa đổi một số quy định điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm, cụ thể:
– Doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nộp 01 (một) bộ hồ sơ về cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm.
– Hình thức nộp: Doanh nghiệp có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính. Hồ sơ gồm:
+ Văn bản đề nghị cấp giấy phép của Doanh nghiệp;
+ Bản sao Giấy xác nhận đã thực hiện ký quỹ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
+ Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về địa điểm theo quy định pháp luật.
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ 01 (bộ) hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm cấp giấy phép cho doanh nghiệp. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, Nghị định số 140/2018/NĐ-CP đã có những sửa đổi phù hợp, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp có thể dễ dàng và nhanh chóng thực hiện các thủ tục cần thiết để kinh doanh. Đồng thời cũng là cơ sở giảm bớt áp lực từ phía cơ quan nhà nước khi thực hiện thủ tục hành chính.

Cắt giảm 77 điều kiện kinh doanh lĩnh vực tài nguyên môi trường
Trả lời

Ngày 05/10/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 136/2018/NĐ-CP sửa đổi một số điều của các nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Theo đó, Nghị định số 136/2018/NĐ-CP đã sửa đổi 11 nghị định có liên quan thuộc 06 lĩnh vực: đất đai, môi trường, khoáng sản, tài nguyên nước, khí tượng thủy văn và đo đạc bản đồ, bãi bỏ, sửa đổi 102/163 điều kiện đầu tư kinh doanh. Trong đó, bãi bỏ 77 điều kiện; sửa đổi 25 điều kiện; đồng thời Nghị định này cũng bãi bỏ, đơn giản hóa 9 thủ tục hành chính có liên quan. Cụ thể:
– Lĩnh vực đất đai: 17 điều kiện (bãi bỏ 08 điều kiện, sửa đổi 09 điều kiện);
– Lĩnh vực môi trường:48 điều kiện (bãi bỏ 43 điều kiện; sửa đổi 05 điều kiện), bãi bỏ 08 thủ tục hành chính;
– Lĩnh vực khoáng sản: 07 điều kiện (bãi bỏ 05 điều kiện; sửa đổi 02 điều kiện;
– Lĩnh vực tài nguyên nước: 28 điều kiện (bãi bỏ 21 điều kiện; sửa đổi 07 điều kiện), bãi bỏ 01 thủ tục hành chính;
– Lĩnh vực khí tượng thủy văn: sửa đổi 01 điều kiện;
– Lĩnh vực đo đạc và bản đồ: sửa đổi 01 điều kiện.
Có thể thấy, việc cắt giảm các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 136/2018/NĐ-CP là cần thiết và phù hợp, qua đó bảo đảm và tạo điều kiện cho doanh nghiệp, người dân hưởng lợi ngay từ những nỗ lực cải cách mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh từ lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường, giảm bớt áp lực từ phía cơ quan nhà nước khi thực hiện thủ tục hành chính, đóng góp chung vào sự phát triển chung của kinh tế – xã hội đất nước.

Điều kiện thành lập và hoạt động nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
Trả lời

Ngày 04/10/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21/04/2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục. Nghị định này sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2018.
Theo đó, Nghị định số 135/2018/NĐ-CP quy định điều kiện thành lập và hoạt động nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập gồm:
– Có giáo viên đạt trình độ chuẩn theo quy định;
– Có phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em an toàn;
– Diện tích phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em bảo đảm ít nhất 1,5 m2 cho một trẻ em;
– Có chỗ chơi, có hàng rào và cổng bảo vệ an toàn cho trẻ em;
– Những nơi có tổ chức ăn cho trẻ em phải có bếp riêng, an toàn;
– Bảo đảm phòng chống cháy nổ, vệ sinh an toàn thực phẩm;
– Có đủ nước sạch dùng cho sinh hoạt và đủ nước uống hàng ngày cho trẻ em.
Bên cạnh đó, Nghị định này cũng quy định dối với những nơi mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non chưa đáp ứng đủ nhu cầu đưa trẻ em tới trường, lớp, các cá nhân có thể tổ chức nhóm trẻ nhằm đáp ứng nhu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em của phụ huynh và phải đăng ký hoạt động với UBND cấp xã, bảo đảm các điều kiện đăng ký hoạt động như sau:
– Số lượng trẻ em trong nhóm trẻ tối đa là 7 trẻ em;
– Người chăm sóc trẻ em có đủ sức khỏe, đủ năng lực chịu trách nhiệm dân sự và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em theo quy định.
– Cơ sở vật chất phải bảo đảm điều kiện tối thiểu như: Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có diện tích tối thiểu là 15 m2; bảo đảm an toàn, thoáng, mát; có đồ chơi an toàn, phù hợp lứa tuổi của trẻ em; có đủ đồ dùng và các thiết bị phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em; có đủ nước uống và nước sinh hoạt cho trẻ em hằng ngày; có phòng vệ sinh và thiết bị vệ sinh phù hợp với trẻ em; có tài liệu hướng dẫn thực hiện chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Có thể thấy, Nghị định số số 135/2018/NĐ-CP đã có những hướng dẫn cụ thể và chi tiết về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nói chung và đối với các cơ sở giáo dục mầm non nói riêng, qua đó tạo điều kiện thuận lợi trong công tác chuẩn bị cũng như hoạt động của các cơ sở này.

Quy định mới về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe
Trả lời

Ngày 08/10/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 138/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe. Nghị định này sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2018.
Theo đó, Nghị định số 138/2018/NĐ-CP nêu rõ, phòng học Kỹ thuật lái xe phải có phương tiện nghe nhìn phục vụ giảng dạy (băng đĩa, đèn chiếu…); có hình hoặc tranh vẽ mô tả các thao tác lái xe cơ bản (điều chỉnh ghế lái, tư thế ngồi lái, vị trí cầm vô lăng lái…); có xe ô tô được kê kích bảo đảm an toàn để tập số nguội, số nóng (có thể bố trí ở nơi riêng biệt); có thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe.
Về điều kiện xe tập lái, cơ sở đào tạo lái xe ô tô phải có xe tập lái các hạng được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái; trường hợp cơ sở đào tạo có dịch vụ sát hạch lái xe, căn cứ thời gian sử dụng xe sát hạch vào mục đích sát hạch, được phép sử dụng xe sát hạch để vừa thực hiện sát hạch lái xe, vừa đào tạo lái xe nhưng số lượng xe sát hạch dùng để tính lưu lượng đào tạo không quá 50% số xe sát hạch sử dụng để dạy lái. Sân tập lái xe phải thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cơ sở đào tạo lái xe.
Cùng với đó, Nghị định số 138/2018/NĐ-CP cũng sửa đổi điều kiện về giáo viên. Cụ thể, cơ sở đào tạo lái xe ô tô phải có đội ngũ giáo viên dạy lý thuyết, thực hành đáp ứng tiêu chuẩn quy định; đảm bảo có ít nhất 1 giáo viên dạy thực hành lái xe trên 01 xe tập lái.
Tiêu chuẩn chung giáo viên dạy lái xe phải đáp ứng tiêu chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ sơ cấp theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
Giáo viên dạy lý thuyết phải có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên một trong các chuyên ngành luật, công nghệ ô tô, công nghệ kỹ thuật ô tô, lắp ráp ô tô hoặc các ngành nghề khác có nội dung đào tạo chuyên ngành ô tô chiếm 30% trở lên, giáo viên dạy môn Kỹ thuật lái xe phải có giấy phép lái xe tương ứng hạng xe đào tạo trở lên.
Giáo viên dạy thực hành lái xe đáp ứng các tiêu chuẩn: (i) Có giấy phép lái xe hạng tương ứng hoặc cao hơn hạng xe đào tạo, nhưng không thấp hơn hạng B2; (ii) Giáo viên dạy các hạng B1, B2 phải có giấy phép lái xe đủ thời gian từ 3 năm trở lên, kể từ ngày trúng tuyển; (iii) Giáo viên dạy các hạng C, D, E và F phải có giấy phép lái xe đủ thời gian từ 5 năm trở lên kể từ ngày trúng tuyển; (iv) Đã qua tập huấn về nghiệp vụ dạy thực hành lái xe theo chương trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành và được cấp Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe theo mẫu quy định.
Có thể thấy, Nghị định số 138/2018/NĐ-CP đã có những quy định chi tiết hơn về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức có những sự chuẩn bị tốt nhất, đáp ứng điều kiện cần thiết khi tham gia vào các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này.

Bản tin pháp luật số 39/2018
Trả lời

Công bố tỷ giá hạch toán ngoại tệ tháng 10/2018
Trả lời

Ngày 28/09/2018, Kho bạc Nhà nước đã ban hành Thông báo số 4752/TB-KBNN công bố tỷ giá hạch toán ngoại tệ tháng 10/2018. Thông báo này có hiệu kể từ ngày ban hành.
Theo đó, Thông báo số 4752/TB-KBNN nêu rõ, tỷ giá hạch toán giữa VND với các đồng ngoại tệ như sau: 1 USD = 22.697 VND; 1 EURO (đồng tiền chung châu Âu) = 26.392 VND; 1 GBP (Bảng Anh) = 29.864 VND; 1 JPY (Yên Nhật) = 200 VND; 1 CNY (Nhân dân tệ Trung Quốc) = 3.299 VND; 1 HKD (Đôla Hồng Kông) = 2.902 VND; 1 CHF (Franc Thụy Sỹ) = 23.160 VND; 1 SGD (Đô la Singapore) = 16.567 VND; 1 RUB (RUB Nga) = 346 VND .v.v…
Bên cạnh đó, Thông báo số 4752/TB-KBNN cũng quy định tỷ giá hạch toán trên được áp dụng trong các nghiệp vụ: Quy đổi và hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ kể cả các khoản thu hiện vật có gốc bằng ngoại tệ; Quy đổi và hạch toán sổ sách kế toán của Kho bạc Nhà nước.
Ngoài ra, Kho bạc Nhà nước cũng đề nghị các cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố và các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước căn cứ vào tỷ giá được thông báo để hạch toán và báo cáo thu chi ngoại tệ theo chế độ quy định.
Có thể thấy, việc công bố tỷ giá hạch toán có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động quy đổi, hạch thu, chi Ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ, thông qua đó góp phần cho các hoạt động này được chính xác và thống nhất, phù hợp với tình hình tài chính Quốc gia cũng như tỷ giá tiền tệ Quốc tế.

Kiểm soát chi cho dự án dùng vốn vay ODA, vay ưu đãi
Trả lời

Ngày 01/10/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định 132/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Theo đó, từ ngày 01/10/2018 việc kiểm soát chi và thanh toán nguồn vốn trên sẽ được áp dụng theo quy định hiện hành như với vốn ngân sách nhà nước, cụ thể:
Kho bạc nhà nước các cấp thực hiện việc kiểm soát hồ sơ thanh toán của dự án hoặc hợp phần dự án được ngân sách nhà nước cấp phát; dự án áp dụng cơ chế cấp phát một phần, vay lại một phần theo tỷ lệ và dự án vay lại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Cơ quan cho vay lại được Bộ Tài chính ủy quyền thực hiện việc kiểm soát hồ sơ thanh toán của dự án hoặc hợp phần dự án áp dụng cơ chế vay lại toàn bộ.
Các khoản chi trước và sau của các dự án vay vốn ODA, vốn ưu đãi đều được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận tính hợp pháp, hợp lệ trước hoặc sau khi chủ dự án rút vốn thanh toán cho nhà thầu, người thụ hưởng.
Kiểm soát chi sau áp dụng với các trường hợp: thanh toán từ tài khoản tạm ứng cho nhà thầu, nhà cung cấp, trừ tài khoản tạm ứng do Bộ Tài chính là chủ tài khoản áp dụng kiểm soát chi trước. Chuyển tiền từ tài khoản tạm ứng sang tài khoản tạm giữ để thanh toán chi phí kiểm toán độc lập sau khi đóng tài khoản tạm ứng; chuyển tạm ứng từ tài khoản tạm ứng cho các tài khoản cấp hai đối với dự án có nhiều cấp quản lý.
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày rút vốn thanh toán, chủ dự án phải hoàn tất hồ sơ thanh toán gửi cơ quan kiểm soát chi xác nhận để làm cơ sở thực hiện lần thanh toán kế tiếp. Trường hợp thấy cần thiết, chủ dự án có quyền thỏa thuận với nhà thầu áp dụng hình thức kiểm soát chi trước đối với các khoản chi và gửi cơ quan kiểm soát chi để phối hợp thực hiện.
Như vậy, có thể thấy, Nghị định số 132/2018/NĐ-CP được ban hành nhằm khắc phục những điểm bất cập sau hai năm thực hiện Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, đặc biệt là trong hoạt động chi cho dự án dùng vốn vay ODA, vay ưu đãi, qua đó góp phần quản lý và sử dụng hiệu quả vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.

Quy định mới về việc tham gia thị trường điện của các nhà máy điện
Trả lời

Ngày 27/09/2018, Bộ Công thương đã ban hành Thông tư số 28/2018/TT-BCT quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2018.
Theo đó, Thông tư số 28/2018/TT-BCT có những nội dung mới đáng chú ý cụ thể như sau:
1. Về các loại hình nhà máy điện tham gia thị trường điện:
– Nhà máy điện có công suất đặt lớn hơn 30 MW, đầu nối vào hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm tham gia thị trường điện chậm nhất sau 30 ngày tính từ ngày vận hành;
– Nhà máy điện có công suất đặt đến 30 MW, đầu nối lưới điện cấp điện áp từ 110 kV trở lên được quyền lựa chọn tham gia thị trường điện;
– Các nhà máy điện không tham gia thị trường điện gồm: Nhà máy điện BOT; Nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo không phải thủy điện; Nhà máy điện thuộc khu công nghiệp chỉ bán một phần sản lượng lên hệ thống điện quốc gia.
2. Về thủ tục đăng ký tham gia thị trường điện:
– Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày vận hành thương mại, đơn vị phát điện có trách nhiệm hoàn thiện đầy đủ hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện.
– Hồ sơ đăng ký tham gia tham gia thị trường điện gồm:
+ Bản đăng ký tham gia thị trường điện;
+ Bản sao giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện;
+ Tài liệu nghiệm thu đưa vào vận hành các hệ thống;
+ Bản sao Hợp đồng mua bán điện;
+ Bản sao Biên bản thống nhất đơn vị chào giá thay cho nhóm nhà máy thủy điện bậc thang.
Như vậy, có thể thấy, Nhà nước đang ngày càng hoàn thiện hơn các quy định của pháp luật về lĩnh vực hoạt động khai thác, kinh doanh điện – năng lượng, góp phần thu hút đầu tư của các nhà đầu tư tiềm năng vào lĩnh vực này; đồng thời, thúc đẩy ngành kinh tế ngày một phát triển.

Quy định mới về các loại báo cáo của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo
Trả lời

Ngày 01/10/2018, Bộ Công thương đã ban hành Thông tư số 30/2018/TT-BCT quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15/08/2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo. Thông tư này sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2018.
Theo đó, Thông tư số 30/2018/TT-BCT quy định các loại báo cáo mà thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo phải thực hiện bao gồm:
– Báo cáo tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo theo mẫu tại Phụ lục I Thông tư 30 vào ngày 20 hàng tháng;
– Báo cáo về lượng thóc, gạo thực tế tồn kho theo từng chủng loại cụ thể để tổng hợp số liệu phục vụ công tác điều hành theo mẫu tại Phụ lục II Thông tư 30 vào thứ 5 hàng tuần;
– Báo cáo định kỳ hàng quý trước ngày 20 của tháng đầu quý kế tiếp, báo cáo định kỳ hàng năm trước ngày 20/01 của năm kế tiếp cho Bộ Công Thương theo Mẫu số 04 lục kèm theo Nghị định số 107/2018/NĐ-CP;
– Báo cáo đột xuất quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định số 107/2018/NĐ-CP theo yêu cầu của Bộ Công Thương về tình hình thị trường xuất khẩu, tình hình sản xuất, giá thóc gạo, tình hình sản xuất kinh doanh.
Như vậy, bằng việc quy định rõ về các loại báo cáo mà thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo phải thực hiện, Bộ Công thương đã định hướng xây dựng nên bộ khung pháp lý nhằm đảm bảo các hoạt động của các thương nhân được thực hiện trong khuôn khổ mà pháp luật cho phép, qua đó tăng cường hiệu quả của hoạt động quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này.

Quy định mới về điều kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng
Trả lời

Ngày 27/09/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 130/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. Nghị định này sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2018.
Theo đó, Nghị định số 130/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ chứng thực chữ ký số, cụ thể như sau:
1. Điều kiện về chủ thể: đơn vị xin cấp phép phải doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam
2. Điều kiện về tài chính:
– Doanh nghiệp ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam không dưới 05 (năm) tỷ đồng để giải quyết các rủi ro và các khoản đền bù có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ do lỗi của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và thanh toán chi phí tiếp nhận và duy trì cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi giấy phép;
– Doanh nghiệp nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số đầy đủ (trong trường hợp cấp lại giấy phép).
3. Điều kiện về nhân sự:
– Doanh nghiệp phải có nhân sự chịu trách nhiệm: Quản trị hệ thống, vận hành hệ thống và cấp chứng thư số, bảo đảm an toàn thông tin của hệ thống. Nhân sự phải có bằng đại học trở lên, chuyên ngành an toàn thông tin hoặc công nghệ thông tin hoặc điện tử viễn thông.
4. Điều kiện về kỹ thuật:
– Thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật đảm bảo các yêu cầu theo đúng quy định;
– Có phương án kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu đảm bảo an toàn hệ thống thông tin và các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng;
– Có các phương án kiểm soát sự ra vào trụ sở, quyền truy nhập hệ thống;
– Có các phương án dự phòng đảm bảo duy trì hoạt động an toàn, liên tục;
– Có trụ sở, nơi đặt máy móc, thiết bị phù hợp.
Có thể thấy, Nghị định số 130/2018/NĐ-CP đã có những quy định cụ thể và chi tiết về điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ chứng thực chữ ký số, góp phần giúp các doanh nghiệp có cái nhìn tổng thể, đầy đủ và chính xác hơn, từ đó có những sự chuẩn bị tốt hơn trước khi tiến hành các hoạt động xin giấy phép cũng như việc kinh doanh trong lĩnh vực này.