Nhiều ngân hàng tăng mạnh lãi suất huy động
Với mong muốn bổ sung thêm nguồn vốn trung, dài hạn để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh cuối năm, đồng thời giảm...
Bùng nổ nhượng quyền thương hiệu vào Việt Nam
Hoạt động nhượng quyền đang được giới kinh doanh vận dụng để đưa các thương hiệu nước ngoài vào thị trường Việt Nam. Ngoài lĩnh...
6 ngành kinh tế phát triển mũi nhọn khu vực miền Trung
Có 6 lĩnh vực kinh tế biển, ven biển đang được các tỉnh miền Trung tập trung phát triển và đã đạt được những kết...
91.9% doanh nghiệp lạc quan về hoạt động sản xuất 6 tháng cuối năm
Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tỷ lệ doanh nghiệp dự báo về khối lượng sản xuất khả...
Việt Nam chuyển dần từ nhập siêu sang xuất siêu với CPTPP
Với hầu hết các hiệp định thương mại (FTA) đã ký, Việt Nam thường nhập siêu, thì nay, khi thực hiện CPTTP, trong 7 tháng...
Giải đáp pháp luật
Quy định về Hộ chiếu gắn chip điện tử
Trả lời

Ngày 22/11/2019, Quốc Hội ban hành Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. Theo đó, Luật này ban hành đã có quy định mới về Hộ chiếu có gắn chip điện tử cho công dân Việt Nam.

Tại Khoản 4 Điều 2 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam quy định: “Hộ chiếu có gắn chíp điện tử là hộ chiếu có gắn thiết bị điện tử lưu giữ thông tin được mã hóa của người mang hộ chiếu và chữ ký số của người cấp“. Hộ chiếu có gắn chíp điện tử được cấp cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên. Các loại hộ chiếu sẽ được gắn chíp điện tử bao gồm:

– Hộ chiếu ngoại giao;
– Hộ chiếu công vụ;
– Hộ chiếu phổ thông.

Như vậy, đến thời điểm Luật này có hiệu lực, thì công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được quyền lựa chọn cấp Hộ chiếu có gắn chip điện tử hoặc Hộ chiếu không gắn chip điện tử.

Việc ban hành quy định về Hộ chiếu có gắn chip điện tử là một quy định mới tạo điều kiện thuận lợi cho Công dân Việt Nam khi thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh tại các cửa khẩu được nhanh chóng hơn, đồng thời Hộ chiếu gắn chíp điện tử cũng có tính bảo mật cao hơn.

Đối với Hộ chiếu của công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết thời hạn.

Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam có hiệu lực thi hành vào ngày 1/7/2020.

Quy định cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc
Trả lời

Ngày 13/06/2019, Quốc Hội ban hành Luật kiến trúc 2019 quy định về quản lý kiến trúc, hành nghề kiến trúc; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiến trúc.

Theo đó, Luật này này ban hành đã có quy định mới về điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau:

– Có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc;
– Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân;
– Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc;
Đối với trường hợp cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế về kiến trúc được miễn đáp ứng điều kiện về kinh nghiệm thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu 03 năm.

Trường hợp cá nhân có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn đáp ứng điều kiện đạt yêu cầu sát hạch.

Luật kiến trúc có hiệu lực thi hành vào ngày 1/7/2020.

Những trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
Trả lời

Ngày 29/5/2020, Chính Phủ ban hành Nghị định số 91/2020/NĐ-CP sửa đổi một số Điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 15/7/2020

Theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì người lao động được xác định là có việc làm để chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau:

– Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
– Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày mà người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm
– Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh.
– Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.

Như vậy, có thể thấy, ngoài việc đã sửa đổi, bổ sung các trường hợp được xác định là có việc làm để chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, Nghị định 61/2020/NĐ-CP còn bổ sung thêm trường hợp Người lao động là chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp.

Công dân có căn cước công dân có thể tự do lựa chọn nơi cấp hộ chiếu
Trả lời

Ngày 22/11/2019, Quốc hội Khóa 14 thông qua Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, Luật này có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2020.

Một trong những điểm nổi bật là Luật này có ghi nhận nội dung về việc chỉ cần có căn cước công dân sẽ được cấp hộ chiếu ở bất cứ nơi nào. Theo khoản 3 Điều 15 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019/QH14, người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Riêng người có thẻ Căn cước công dân thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi.

Như vậy, công dân có căn cước công dân có thể dễ dàng lựa chọn nơi cấp hộ chiếu thay vì phải thực hiện ở nơi thường trú hoặc nơi tạm trú như quy định trước đây. Đồng thời, người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông từ lần thứ 02 cũng sẽ được thực hiện tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thuận lợi hoặc cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. Thay vì như hiện nay, chỉ trường hợp cấp lại hộ chiếu còn thời hạn mới được làm thủ tục tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an còn hộ chiếu hết hạn sẽ phải về Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Những trường hợp được chuyển đổi mục đích thị thực
Trả lời

Ngày 25/11/2019, Quốc hội Khóa 14 thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, Luật này có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2020.
Một trong những nội dung cơ thay đổi nổi bật nhất của Luật sửa đổi, bổ sung lần này có thể kể đến quy định về việc chuyển đổi mục đích thị thực. Trước đây Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 quy định thị thực của người nước ngoài tại Việt Nam có giá trị một lần hoặc nhiều lần và không được chuyển đổi mục đích.
Nay theo Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2019, người nước ngoài tại Việt Nam được chuyển đổi mục đích thị thực trong các trường hợp sau:
– Có giấy tờ chứng minh là nhà đầu tư hoặc người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam.
– Có giấy tờ chứng minh quan hệ là cha, mẹ, vợ, chồng, con với cá nhân mời, bảo lãnh.
– Được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh vào làm việc và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
– Nhập cảnh bằng thị thực điện tử và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Đặc biệt, trước đây, chỉ có trường hợp cấp chung thị thực cho trẻ em dưới 14 tuổi chung hộ chiếu với cha mẹ thì nay Luật còn bổ sung thêm trường hợp cấp thị thực chung, đó là:
Cấp thị thực theo danh sách xét duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài tham quan, du lịch bằng đường biển hoặc quá cảnh đường biển có nhu cầu vào nội địa tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức; thành viên tàu quân sự nước ngoài đi theo chương trình hoạt động chính thức của chuyến thăm ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu.

Bản Tin Pháp Luật Số 13/2020
Trả lời

Quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
Trả lời

Ngày 24/6/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 68/2020/NĐ-CP sửa đổi Khoản 3 Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
Theo đó, sửa đổi bổ sung quy định về tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết như sau:
Tổng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng với chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ.
Phần chi phí lãi vay không được trừ được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định nêu trên. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.
Quy định trên không áp dụng đối với các khoản vay của người nộp thuế là:
Tổ chức tín dụng theo Luật các tổ chức tín dụng;
Tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật kinh doanh bảo hiểm;
Các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
Vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại;
Các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững);
Các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên và dự án phúc lợi công cộng khác).
Nghị định 68/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 24/6/2020 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp 2019.

Chế độ ở của Người lưu trú tại cơ sở lưu trú khi chờ xuất cảnh
Trả lời

Ngày 10/6/2020, Chính Phủ ban hành Nghị định 65/2020/NĐ-CP về tổ chức quản lý và các chế độ đối với người lưu trú tại cơ sở lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh, Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 15/6/2020.
Nghị định này quy định chi tiết về tổ chức quản lý và các chế độ (bao gồm chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, liên lạc, thăm gặp, nhận quà, khám bệnh, chữa bệnh, chi phí mai táng) đối với người chấp hành án phạt trục xuất, người nước ngoài bị áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính là trục xuất và người nước ngoài đã chấp hành xong án phạt tù lưu trú tại cơ sở lưu trú của Bộ Công an trong thời gian chờ làm thủ tục xuất cảnh (gọi chung là người lưu trú).
Theo đó, chế độ ở của người lưu trú tại cơ sở lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh được quy định như sau:
Người lưu trú được bố trí ở buồng tập thể theo giới tính (nam, nữ);
Diện tích chỗ nằm tối thiểu là 03 m2/người, trường hợp có con nhỏ ở cùng thì được bố trí chỗ nằm tối thiểu là 04 m2, có bệ gạch men hoặc giường, có phòng vệ sinh, có chiếu, chăn và màn.
Người lưu trú là người đồng tính, người chuyển đổi giới tính, người chưa xác định rõ giới tính có thể được bố trí ở riêng.
Người lưu trú thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được bố trí ở riêng trong phòng cách ly:
Người lưu trú mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A và một số bệnh truyền nhiễm nhóm B theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm (Bệnh truyền nhiễm nhóm A và Nhóm B được quy định chi tiết tại Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm được Quốc Hội khóa 12 ban hành ngày 21/11/2007)
Người mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Điều kiện để Người sử dụng lao động (NSDLĐ) được giảm mức đóng BHXH bắt buộc
Trả lời

Ngày 27/5/2020 Chính phủ ban hành Nghị định 58/2020/NĐ-CP quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (“Nghị định 58/2020/NĐ-CP”). Theo nội dung tại Nghị định 58/2020/NĐ-CP:
Các mức đóng Qũy bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của NSDLĐ như sau:
Mức đóng bình thường bằng 0,5% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội; đồng thời được áp dụng đối với người lao động là cán bộ, công chức, viên chức và người thuộc lực lượng vũ trang thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, quân đội, công an, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách nhà nước;
Mức đóng bằng 0,3% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được áp dụng đối với doanh nghiệp bảo đảm điều kiện theo quy định tại Nghị định 58/2020/NĐ-CP.
Điều kiện để được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
Doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được áp dụng mức đóng 0,3% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội nếu bảo đảm các điều kiện sau đây:
Trong vòng 03 năm tính đến thời điểm đề xuất không bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội;
Thực hiện việc báo cáo định kỳ tai nạn lao động và báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động chính xác, đầy đủ, đúng thời hạn trong 03 năm liền kề trước năm đề xuất;
Tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trước năm đề xuất phải giảm từ 15% trở lên so với tần suất tai nạn lao động trung bình của 03 năm liền kề trước năm đề xuất hoặc không để xảy ra tai nạn lao động tính từ 03 năm liền kề trước năm đề xuất.
Nghị định 58/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2020. Các quy định tại Nghị định số 44/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Bảo hiểm xã hội và Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam hết hiệu lực từ khi Nghị định này có hiệu lực.

Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân
Trả lời

Ngày 2/6/2020 Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 đã được sửa đổi, bổ sung như sau:
Mức giảm trừ đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm). Trong khi đó, mức giảm trừ đối với bản thân người nộp thuế được quy định hiện hành là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm).
Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Hiện hành mức giảm trừ này là 3,6 triệu đồng/tháng.
Như vậy, quy định mới tại Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 đã tăng mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế thêm 2 triệu đồng/tháng và đối với mỗi người phụ thuộc thêm 800 nghìn đồng/tháng.
Đối với các trường hợp đã tạm nộp thuế theo mức giảm trừ gia cảnh hiện hành được xác định lại số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo mức giảm trừ gia cảnh tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2020.
Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020.