Nhiều ngân hàng tăng mạnh lãi suất huy động
Với mong muốn bổ sung thêm nguồn vốn trung, dài hạn để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh cuối năm, đồng thời giảm...
Bùng nổ nhượng quyền thương hiệu vào Việt Nam
Hoạt động nhượng quyền đang được giới kinh doanh vận dụng để đưa các thương hiệu nước ngoài vào thị trường Việt Nam. Ngoài lĩnh...
6 ngành kinh tế phát triển mũi nhọn khu vực miền Trung
Có 6 lĩnh vực kinh tế biển, ven biển đang được các tỉnh miền Trung tập trung phát triển và đã đạt được những kết...
91.9% doanh nghiệp lạc quan về hoạt động sản xuất 6 tháng cuối năm
Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tỷ lệ doanh nghiệp dự báo về khối lượng sản xuất khả...
Việt Nam chuyển dần từ nhập siêu sang xuất siêu với CPTPP
Với hầu hết các hiệp định thương mại (FTA) đã ký, Việt Nam thường nhập siêu, thì nay, khi thực hiện CPTTP, trong 7 tháng...
Giải đáp pháp luật
Quy định về miễn thị thực cho người nước ngoài vào Khu Kinh tế Phú Quốc
Trả lời

Ngày 25/5/2020 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 80/NĐ-CP về miễn thị thực cho người nước ngoài vào khu kinh tế Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.
Theo đó, Chính phủ quy định Khu kinh tế Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang là Khu kinh tế ven biển được áp dụng chính sách miễn thị thực cho người nước ngoài khi nhập cảnh theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019.
Cụ thể, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam đã quy định điều kiện đối với trường hợp được miễn thị thực như sau: Vào khu kinh tế ven biển do Chính phủ quyết định khi đáp ứng đủ các điều kiện: có sân bay quốc tế; có không gian riêng biệt; có ranh giới địa lý xác định, cách biệt với đất liền; phù hợp với chính sách phát triển kinh tế – xã hội và không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.
Như vậy, Khu kinh tế Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang là Khu kinh tế ven biển được áp dụng chính sách miễn thị thực khi nhập cảnh đối với người nước ngoài theo qui định.
Nghị quyết số 80/NĐ-CP chính thức có hiệu lực áp dụng kể từ ngày 01/7/2020.

Các loại tài sản không được kê biên cưỡng chế thi hành án thương mại
Trả lời

Ngày 8/4/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 44/2020/NĐ-CP quy định về cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2020 quy định về nguyên tắc, biện pháp, trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại được quy định tại Điều 163 Luật Thi hành án hình sự.
Các biện pháp cưỡng chế thi hành án áp dụng đối với pháp nhân thương mại gồm: Phong tỏa tài khoản; kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền bảo đảm thi hành cưỡng chế biện pháp tư pháp (kê biên tài sản); tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử; tạm giữ hoặc thu hồi con dấu của pháp nhân thương mại.
Theo Nghị định số 44/2020/NĐ-CP có 4 loại tài sản không được kê biên cưỡng chế thi hành án thương mại gồm:
Tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng; tài sản do ngân sách Nhà nước cấp cho cơ quan, tổ chức;
Số thuốc phục vụ phòng, chữa bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho người lao động;
Nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này nếu không phải là tài sản để kinh doanh;
Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường.
Nghị định cũng nêu rõ, trường hợp pháp nhân thương mại không còn tài sản nào khác hoặc có tài sản nhưng không đủ để thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự có quyền kê biên, xử lý tài sản đang cầm cố, thế chấp nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án.

Bãi bỏ các yêu cầu về công nghệ, thiết bị sản xuất gang, thép
Trả lời

Thông tư số 10/2020/TT-BCT ngày 15/6/2020 của Bộ Công thương đã quy định về việc bãi bỏ Thông tư số 03/2014/TT-BCT ngày 25/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về công nghệ, thiết bị sản xuất gang, thép.
Trước đây, theo Thông tư số 03/2014/TT-BCT, các cơ sở sản xuất gang, thép; bao gồm: luyện than cốc, thiêu kết, luyện gang, luyện thép lò chuyển, luyện thép lò điện hồ quang, luyện thép lò điện cảm ứng và cán thép phải đáp ứng được các yêu cầu về công nghệ, thiết bị sản xuất gang, thép, cụ thể như sau:
Tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và quản lý chất lượng công trình;
Công nghệ, thiết bị sử dụng tại cơ sở sản xuất gang, thép phải đồng bộ, đáp ứng quy định của pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Đảm bảo an toàn về phòng chống cháy nổ;
Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các quy định về bảo vệ môi trường.
Thông tư số 03/2014/TT-BCT cũng quy định: Khi lập dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất gang, thép, tổ chức, cá nhân đầu tư (Chủ đầu tư) phải có thuyết minh về công nghệ, thiết bị của dự án đầu tư đáp ứng các quy định tại Thông tư này, trình cấp có thẩm quyền thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Sau khi dự án đầu tư đi vào sản xuất, hàng năm (trước ngày 31 tháng 01) Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo Vụ Công nghiệp nặng, Bộ Công Thương và Sở Công Thương tại địa phương kết quả thực hiện được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Theo đó, những nội dung yêu cầu trên tại Thông tư số 03/2014/TT-BCT sẽ được bãi bỏ ngay khi Thông tư số 10/2020/TT-BCT có hiệu lực. Điều này được hiểu là các yêu cầu về công nghệ, xử lý khí thải, chất thải, nước thải trong các cơ sở luyện gang thép không còn bắt buộc áp dụng.
Thông tư số 10/2020/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/7/2020.

Gia hạn thời hạn rà soát lần thứ nhất việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép mạ có xuất xứ từ Trung Quốc và Hàn quốc
Trả lời

Ngày 12 tháng 11 năm 2018, Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 4244/QĐ-BCT về việc giữ nguyên việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép mạ có xuất xứ từ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và nước Đại Hàn Dân quốc.
Căn cứ khoản 1 Điều 58 Nghị định 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại, ngày 13 tháng 9 năm 2019, Bộ Công Thương đã thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ và Cục Phòng vệ thương mại (Cơ quan điều tra) về việc chính thức tiếp nhận hồ sơ yêu cầu rà soát theo đề nghị của bên liên quan. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị rà soát từ các bên liên quan, căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 82 Luật Quản lý ngoại Thương, ngày 27 tháng 12 năm 2019, Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 3859/QĐ-BCT về việc rà soát lần thứ nhất việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá một số sản phẩm thép mạ thuộc mã HS: 7210.41.11; 7210.41.12; 7210.41.19; 7210.49.11; 7210.49.12; 7210.49.13; 7210.49.19; 7210.50.00; 7210.61.11; 7210.61.12; 7210.61.19; 7210.69.11; 7210.69.12; 7210.69.19; 7210.90.10; 7210.90.90; 7212.30.11; 7212.30.12; 7212.30.13; 7212.30.14; 7212.30.19; 7212.30.90; 7212.50.13; 7212.50.14; 7212.50.19; 7212.50.23; 7212.50.24; 7212.50.29; 7212.50.93; 7212.50.94; 7212.50.99; 7212.60.11; 7212.60.12; 7212.60.19; 7212.60.91; 7212.60.99; 7225.92.90; 7226.99.11; 7226.99.91 có xuất xứ từ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và nước Đại Hàn Dân quốc (mã vụ việc: AR01.AD02).
Theo quy định tại điểm d Khoản 4 Điều 82 Luật Quản lý ngoại thương, thời hạn rà soát không quá 06 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.
Để đảm bảo xem xét hài hòa ý kiến và lợi ích của các bên liên quan, ngày 19 tháng 6 năm 2020, Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 1629/QĐ-BCT về việc gia hạn thời hạn điều tra rà soát lần thứ nhất thêm 03 tháng. Theo đó, thời hạn ban hành kết luận rà soát được gia hạn đến ngày 27 tháng 9 năm 2020.
Quyết định số 1629/QĐ-BCT có hiệu lực kể từ ngày ký.

Bản Tin Pháp Luật Số 12/2020
Trả lời

Ban hành Danh mục mới sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông
Trả lời

Ngày 14/5/2020, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư 11/2020/TT-BTTTT về việc quy định Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông (“Thông tư 11/2020/TT-BTTTT”).
Cụ thể được chia làm 2 nhóm danh mục:
Nhóm Danh mục bắt buộc phải chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy gồm:
Thiết bị đầu cuối viễn thông vô tuyến;
Thiết bị phát, thu – phát sóng vô tuyến điện có băng tần nằm trong khoảng 9 kHz đến 400 GHz và có công suất phát từ 60 mW trở lên;
Thiết bị phát, thu-phát vô tuyến cự ly ngắn;
Thiết bị đầu cuối thông tin vô tuyến.
Nhóm Danh mục bắt buộc phải công bố hợp quy gồm:
Thiết bị công nghệ thông tin (Máy tính cá nhân để bàn; Máy tính xách tay; Máy tính bảng);
Thiết bị phát thanh, truyền hình;
Thiết bị đầu cuối thông tin vô tuyến (Thiết bị điện thoại không dây – loại kéo dài thuê bao)
Thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện có băng tần nằm trong khoảng 9 kHz đến 400 GHz và có công suất phát từ 60 mW trở lên (Không thuộc trường hợp được quy định tại Mục 1).
Thiết bị phát, thu-phát vô tuyến cự ly ngắn (Không thuộc trường hợp được quy định tại Mục 1).
Pin Lithium cho thiết bị cầm tay.
Lưu ý, sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng áp dụng của hai hay nhiều quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì phải thực hiện chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy định của các quy chuẩn kỹ thuật đó.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 và làm hết hiệu lực Thông tư 05/2019/TT-BTTTT.

Quy định mới cho hàng hóa tạm nhập hoặc tái xuất
Trả lời

Ngày 14/5/2020, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 09/2020/TT-BTC quy định lộ trình áp dụng cửa khẩu nhập khẩu, xuất khẩu qua biên giới đất liền đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, kinh doanh chuyển khẩu và hàng tạm nhập tái xuất gửi kho ngoại quan (“Thông tư số 09/2020/TT-BTC”). Bài viết xin được điểm qua một số nội dung chính như sau:
Những chủ thể bị tác động trực tiếp bởi Thông tư số 09/2020/TT-BTC:
Thương nhân tham gia hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, kinh doanh chuyển khẩu, gửi kho ngoại quan.
Các tổ chức, cơ quan quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, kinh doanh chuyển khẩu, gửi kho ngoại quan.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, kinh doanh chuyển khẩu, gửi kho ngoại quan.
Nội dung chính của Thông tư số 09/2020/TT-BTC:
Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, kinh doanh chuyển khẩu, nếu nhập khẩu vào hoặc tái xuất ra khỏi Việt Nam qua biên giới đất liền thì việc nhập khẩu hoặc tái xuất đó chỉ được thực hiện qua các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) được mở theo quy định tại Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.
Quy định này được áp dụng cho cả hàng hóa nước ngoài tạm nhập tái xuất gửi kho ngoại quan nếu hàng hóa đó được nhập khẩu vào hoặc tái xuất ra khỏi Việt Nam qua biên giới đất liền.
Thời điểm áp dụng quy định tại Thông tư số 09/2020/TT-BTC: Từ 00h00 ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Bổ sung thêm một số ngành nghề ưu đãi đầu tư đối với DN nhỏ và vừa
Trả lời

Nhằm mục đích thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, Nhà nước đã ban hành rất nhiều chính sách ưu đãi khác nhau. Khi thực hiện các dự án đầu tư thuộc ngành nghề được hưởng ưu đãi hoặc thực hiện tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định pháp luật thì các nhà đầu tư nước ngoài được hưởng một số hình thức ưu đãi nhất định.
Luật đầu tư năm 2014 và Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư đã quy định nhiều chính sách ưu đãi đầu tư, ngành nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư. Ngày 30/3/2020 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 37/2020/NĐ-CP bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư kèm theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/5/2020. Theo đó, các ngành nghề sau đây đã được bổ sung vào Phụ lục Danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư, bao gồm:
Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Đầu tư kinh doanh cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Đầu tư kinh doanh khu làm việc chung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.
Đây là những ngành nghề liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Là một trong những chính sách mà nhà nước đã khuyến khích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có cơ hội đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn.

Các trường hợp miễn phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
Trả lời

Vấn đề môi trường là vấn đề luôn được các cơ quan chức năng, người dân quan tâm hàng đầu. Sự phát triển ngày càng cao của các nhà máy, các doanh nghiệp sản xuất, thải ra môi trường rất nhiều chất thải, nước thải làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường. Từ những vấn đề nêu trên, đòi hỏi các cơ quan chức năng phải tăng cường công tác kiểm soát, hạn chế tối đa sức ảnh hưởng nguy hại đến môi trường và cuộc sống của người dân. Một trong nhiều biện pháp được áp dụng đó là nộp phí bảo vệ môi trường từ chính các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình khi thải nước thải vào môi trường. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định các tổ chức, cá nhân vẫn được miễn phí bảo vệ môi trường.
Ngày 5/5/2020 Chính phủ ban hành Nghị định 53/2020/NĐ-CP quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải có hiệu lực từ ngày 1/7/2020. Theo đó, Nghị định này đã quy định về các trường hợp được miễn phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Cụ thể như sau:
Miễn phí nước thải sinh hoạt trong 3 trường hợp:
Nước thải sinh hoạt của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các xã;
Nước thải sinh hoạt của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các phường, thị trấn chưa có hệ thống cấp nước sạch;
Nước thải sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh ở các phường, thị trấn đã có hệ thống cấp nước sạch tự khai thác nước sử dụng.
Ngoài ra, Nghị định này còn quy định một số trường hợp khác được miễn phí:
Nước xả ra từ các nhà máy thủy điện;
Nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra;
Nước làm mát (theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường) không trực tiếp tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm, có đường thoát riêng;
Nước thải từ nước mưa tự nhiên chảy tràn;
Nước thải từ các phương tiện đánh bắt thủy sản của ngư dân;
Nước thải của các hệ thống xử lý nước thải tập trung khu đô thị đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường theo quy định trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.

Hướng dẫn việc tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
Trả lời

Nhằm hỗ trợ người dân gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid -19, nhà nước đã ban hành nhiều giải pháp cấp bách hạn chế những khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội và chất lượng cuộc sống. Theo đó, đối với các doanh nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid – 19, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ban hành Công văn số 1511/LĐTBXH-BHXH năm 2020 về hướng dẫn việc tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất vào ngày 4/5/2020.
Tại Công văn đã nêu rõ, trong trường hợp Người sử dụng lao động phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 01 tháng trở lên do gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế; Người sử dụng lao động gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa thì sẽ được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Tuy nhiên, Người sử dụng lao động thuộc các trường hợp nêu trên chỉ được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất khi đảm bảo một trong các điều kiện sau đây:
Không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc từ 50% tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh trở lên;
Bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra (không kể giá trị tài sản là đất);
Theo đó, thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với hai trường hợp trên tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị nhưng không quá 12 tháng.
Đã đóng đủ bảo hiểm xã hội đến hết tháng 01 năm 2020 và bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 dẫn đến phải giảm từ 50% lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên tại thời điểm có văn bản đề nghị so với thời điểm tháng 01 năm 2020. Số lao động chỉ bao gồm người làm việc theo hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng; người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. Trường hợp này, thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị và không vượt quá thời hạn tháng 6 hoặc tháng 12 năm 2020.
Khi hết thời gian tạm dừng đóng, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đồng thời đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng (đối với cả người lao động ngừng việc hưởng lương), số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng. Trường hợp trong thời gian này, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, chế độ tử tuất hoặc chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động thực hiện đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng để giải quyết chế độ cho người lao động. Các quy định trong Công văn này sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 4/5/2020.