Nhằm phục vụ cho công tác thẩm định của Bộ Tư Pháp về dự án Luật Đất đai (sửa đổi), vừa qua Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có Tờ trình số 47/TTr-BTTMT gửi đến Chính Phủ, trong đó có đề cập chi tiết về những điểm mới trong Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi).
Tháng 1 – 2/2023, Bộ Tài nguyên và Môi trường; các bộ, ngành có liên quan và UBND các tỉnh, thành phố tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm lấy ý kiến nhân dân về dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) (theo Kế hoạch tại Nghị quyết 150/NQ-CP năm 2022 do Chính phủ ban hành).
Vấn đề Tài chính đất đai, giá đất là một trong những nội dung quan trọng, có ảnh hưởng sâu sắc đến nhiều khía cạnh của xã hội, tại Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) đã cho thấy định hướng điều chỉnh đáng kể, cụ thể như sau:
(1) Bổ sung khoản thu tài chính từ đất đai gồm: Thu tiền sử dụng đất hằng năm khi sử dụng đất kết hợp với các mục đích khác; Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tăng thêm đối với các dự án chậm tiến độ, không đưa đất vào sử dụng;
(2) Bổ sung các khoản thu từ dịch vụ công đất đai; Quy định về thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trường hợp có điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết mà làm thay đổi sử dụng đất và việc quyết định giá đất làm căn cứ thu nghĩa vụ.
(3) Hoàn thiện quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo hướng làm rõ quy định về miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Bổ sung, làm rõ các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt, sắt, ga đường sắt; đất để xây dựng các công trình giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường, văn hóa hoặc sử dụng đất tại địa bàn các xã miền núi, biên giới, hải đảo, không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị.
(4) Hoàn thiện quy định về nguyên tắc định giá đất phù hợp với nguyên tắc thị trường; hoàn thiện và bổ sung nguyên tắc bảo đảm tính độc lập về chuyên môn nghiệp vụ, trung thực, khách quan của kết quả định giá đất giữa cơ quan định giá, cơ quan thẩm định và cơ quan quyết định.
(5) Bỏ quy định khung giá đất của Chính phủ, sửa đổi quy định về bảng giá đất và giá đất cụ thể, Hội đồng thẩm định giá đất. Quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Ý nghĩa của việc điều chỉnh tại Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)
– Thiết lập hành lang pháp lý đồng bộ chuyển từ phương thức quản lý nặng về về hành chính sang thực sử dụng các công cụ kinh tế để quản lý;
– Điều tiếp các quan hệ đất đai, khắc phục các vướng mắc trong thực tế triển khai;
– Đảm bảo việc định giá công khai, minh bạch; công bằng trong việc sử dụng đất;
– Giảm các thủ tục trong quá trình xác định, phê duyệt giá đất cụ thể;
– Sử dụng đất đai hiệu quả, phát huy nguồn lực đất đai;
– Chống thất thoát, bảo đảm thu đúng, thu đủ cho ngân sách nhà nước.
*** Ghi chú: Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) gồm 237 điều, trong đó giữ nguyên 48 điều; sửa đổi, bổ sung 153 điều; bổ sung mới 36 điều và bãi bỏ 8 điều.
* Bản tin này chỉ nhằm mục đích thông tin về những quy định pháp luật mới ban hành, không dùng để tư vấn hay áp dụng cho những trường hợp cụ thể.
Hy vọng thông tin trên hữu ích với Quý bạn đọc.
Bizlawyer hận hạnh được đồng hành cùng Quý bạn đọc!
Nhằm phục vụ cho công tác thẩm định của Bộ Tư Pháp về dự án Luật Đất đai (sửa đổi), vừa qua Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có Tờ trình số 47/TTr-BTTMT gửi đến Chính Phủ, trong đó có đề cập chi tiết về những điểm mới trong Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi).
Tháng 1 – 2/2023, Bộ Tài nguyên và Môi trường; các bộ, ngành có liên quan và UBND các tỉnh, thành phố tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm lấy ý kiến nhân dân về dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) (theo Kế hoạch tại Nghị quyết 150/NQ-CP năm 2022 do Chính phủ ban hành).
Vấn đề về chế độ sử dụng đất là một trong những nội dung quan trọng, có ảnh hưởng sâu sắc đến nhiều khía cạnh của xã hội, tại Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) đã cho thấy định hướng điều chỉnh đáng kể, cụ thể như sau:
(1) Về hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân: Dự thảo quy định mở rộng hạn mức nhận chuyển nhượng này không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân, đồng thời giao Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trên cơ sở điều kiện kinh tế, xã hội, môi trường và khả năng đất đai để quy định hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân cho phù hợp.
(2) Về đối tượng được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp: Mở rộng đối tượng được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
(3) Bổ sung quy định về các hình thức tập trung, tích tụ đất đai cho sản xuất nông nghiệp, cơ chế góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại quyền sử dụng đất đối với các dự án tập trung đất nông nghiệp; chính sách khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện tập trung đất để sản xuất nông nghiệp.
(4) Bổ sung quy định người sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo quy hoạch, được sử dụng một tỷ lệ đất để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp kết hợp với dịch vụ nhưng phải đảm bảo không ảnh hưởng đến diện tích đất nông nghiệp theo quy hoạch.
(5) Luật hóa một số quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 118/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chế độ quản lý sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp sau khi được sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động.
(6) Bổ sung chế độ sử dụng đất chăn nuôi tập trung, đất dành cho đường sắt, đất xây dựng công trình trên không, điều chỉnh quyền sử dụng đất; sửa đổi quy định về chế độ sử dụng đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng để thống nhất với quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
(7) Sửa đổi, bổ sung chế độ sử dụng của một số loại đất để bảo đảm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả (đất quốc phòng, an ninh; đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp; đất khu công nghệ cao; đất cho hoạt động khoáng sản; đất cảng hàng không, sân bay dân dụng; đất tôn giáo).
(8) Về sử dụng đất đa mục đích: Dự thảo Luật đã quy định các nguyên tắc chung đối với việc sử dụng đất kết hợp với nhiều mục đích khác nhau, nội dung sử dụng đất kết hợp đối với đất trồng lúa, đất lâm nghiệp, đất có mặt nước, đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế… Việc sử dụng kết hợp này không làm thay đổi mục đích sử dụng đất chính, không làm ảnh hưởng đến việc bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường.
Ý nghĩa của việc điều chỉnh tại Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)
Việc sửa đổi, bổ sung các nội dung như đã nêu ở trên nhằm:
– Tạo cơ sở pháp lý để quản lý và tổ chức thực hiện thống nhất;
– Khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh;
– Đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất;
– Nâng cao trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện các quyền của các đối tượng sử dụng đất;
– Chỉnh trang, phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn trên cơ sở đồng thuận của người sử dụng đất, góp phần cải thiện điều kiện sống cho cư dân đô thị và nông thôn;
– Nâng cao hệ số sử dụng đất, hiệu quả sử dụng đất thông qua việc khai thác không gian ngầm và không gian trên không.
* Bản tin này chỉ nhằm mục đích thông tin về những quy định pháp luật mới ban hành, không dùng để tư vấn hay áp dụng cho những trường hợp cụ thể.
Hy vọng thông tin trên hữu ích với Quý bạn đọc.
Bizlawyer hận hạnh được đồng hành cùng Quý bạn đọc!
Nhằm phục vụ cho công tác thẩm định của Bộ Tư Pháp về dự án Luật Đất đai (sửa đổi), vừa qua Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có Tờ trình số 47/TTr-BTTMT gửi đến Chính Phủ, trong đó có đề cập chi tiết về những điểm mới trong Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi).
Tháng 1 – 2/2023, Bộ Tài nguyên và Môi trường; các bộ, ngành có liên quan và UBND các tỉnh, thành phố tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm lấy ý kiến nhân dân về dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) (theo Kế hoạch tại Nghị quyết 150/NQ-CP năm 2022 do Chính phủ ban hành).
Vấn đề quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là một trong những nội dung quan trọng, có ảnh hưởng sâu sắc đến nhiều khía cạnh của xã hội, tại Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) đã cho thấy định hướng điều chỉnh đáng kể, cụ thể như sau:
(1) Bổ sung quy định tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định không phụ thuộc vào nơi cư trú, nơi đóng trụ sở.
(2) Bổ sung thêm quyền của người sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm mà đã ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng mà chưa khấu trừ hết vào tiền thuê đất phải nộp thì được thế chấp, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê đất trong hợp đồng thuê đất.
(3) Sửa đổi, bổ sung quy định cho phép tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có sử dụng đất được hình thành do mua cổ phần, phần vốn góp thì có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với hình thức nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
(4) Bổ sung quyền và nghĩa vụ sử dụng đất để xây dựng công trình trên không.
(5) Sửa đổi, bổ sung điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất:
– Sửa đổi quy định về điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo hướng trường hợp thực hiện thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa thì không yêu cầu phải có Giấy chứng nhận;
– Bổ sung quy định đối với khu vực đô thị và khu vực quy hoạch phát triển đô thị thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô;
– Bổ sung quy định việc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đối với các dự án kinh doanh bất động sản thông qua sàn giao dịch về quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.
*** Ghi chú: Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) gồm 237 điều, trong đó giữ nguyên 48 điều; sửa đổi, bổ sung 153 điều; bổ sung mới 36 điều và bãi bỏ 8 điều.
* Bản tin này chỉ nhằm mục đích thông tin về những quy định pháp luật mới ban hành, không dùng để tư vấn hay áp dụng cho những trường hợp cụ thể.
Hy vọng thông tin trên hữu ích với Quý bạn đọc.
Bizlawyer hận hạnh được đồng hành cùng Quý bạn đọc!
Nhằm phục vụ cho công tác thẩm định của Bộ Tư Pháp về dự án Luật Đất đai (sửa đổi), vừa qua Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có Tờ trình số 47/TTr-BTTMT gửi đến Chính Phủ, trong đó có đề cập chi tiết về những điểm mới trong Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi).
Tháng 1 – 2/2023, Bộ Tài nguyên và Môi trường; các bộ, ngành có liên quan và UBND các tỉnh, thành phố tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm lấy ý kiến nhân dân về dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) (theo Kế hoạch tại Nghị quyết 150/NQ-CP năm 2022 do Chính phủ ban hành).
Vấn đề về thủ tục hành chính về đất đai là một trong những nội dung quan trọng, có ảnh hưởng sâu sắc đến nhiều khía cạnh của xã hội, tại Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) về cơ bản giữ nguyên như quy định của Luật Đất đai năm 2013 nhưng có rà soát, bổ sung các nội dung liên quan:
– Thủ tục gia hạn sử dụng đất;
– Thủ tục công nhận quyền sử dụng đất;
– Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai;
Việc công khai các thủ tục hành chính về đất đai (nội dung công khai, hình thức công khai) sẽ được thực hiện trên môi trường điện tử.
Ý nghĩa của việc điều chỉnh tại Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)
Việc sửa đổi, bổ sung các nội dung như đã nêu ở trên nhằm tạo hành lang pháp lý rõ ràng hơn về thủ tục hành chính về đất đai, bên cạnh đó, việc ứng dụng môi trường điện tử cho các thủ tục hành chính về đất đai được kỳ vọng sẽ giúp cho hoạt động này trở nên đơn giản, dễ tiếp cận, công khai, minh bạch cho mọi tổ chức, cá nhân khi tiến hành các thủ tục có liên quan đến đất đai. Hạn chế đáng kể những bức xức, phản ánh, khiếu nại của người dân, từ đó cũng giảm bớt những áp lức cho bộ máy hành chính của Nhà nước.
* Bản tin này chỉ nhằm mục đích thông tin về những quy định pháp luật mới ban hành, không dùng để tư vấn hay áp dụng cho những trường hợp cụ thể.
Hy vọng thông tin trên hữu ích với Quý bạn đọc.
Bizlawyer hận hạnh được đồng hành cùng Quý bạn đọc!
Nhằm phục vụ cho công tác thẩm định của Bộ Tư Pháp về dự án Luật Đất đai (sửa đổi), vừa qua Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có Tờ trình số 47/TTr-BTTMT gửi đến Chính Phủ, trong đó có đề cập chi tiết về những điểm mới trong Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi).
Tháng 1 – 2/2023, Bộ Tài nguyên và Môi trường; các bộ, ngành có liên quan và UBND các tỉnh, thành phố tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm lấy ý kiến nhân dân về dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) (theo Kế hoạch tại Nghị quyết 150/NQ-CP năm 2022 do Chính phủ ban hành).
Sau đây, hãy cùng Bizlawyer điểm qua 8 nội dung cơ bản của Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)
(1) Quy định cụ thể hơn quyền và trách nhiệm của Nhà nước với vai trò là đại diện chủ sở hữu, thống nhất quản lý đối với đất đai và quyền, nghĩa vụ của Công dân.
(2) Hoàn thiện đồng bộ các quy định về việc xây dựng hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai đồng bộ ở 03 cấp, gắn với quy hoạch đô thị, xây dựng, hạ tầng để đảm bảo phù hợp, thống nhất, đồng bộ, gắn kết chặt chẽ, thúc đẩy lẫn nhau phát triển.
(3) Công khai, minh bạch, bình đẳng trong giao đất, cho thuê đất; chủ yếu giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất nhằm tăng thu ngân sách nhà nước và huy động các nguồn lực xã hội, nhất là đối với các dự án đầu tư có tính chất điểm nhấn, tạo động lực phát triển và có yêu cầu đồng bộ bề hạ tầng, kiến trúc.
(4) Phân cấp thẩm quyền cho các địa phương trong quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn, đồng thời thiết lập các cơ chế quản lý của Trung ương thông qua quy định về hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu về đất đai tập trung, thống nhất, quản lý mọi biến động của từng thửa đất.
(5) Quy định thẩm quyền tách dự án đầu tư cho cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư để giải quyết tình trạng chậm triển khai dự án do chậm bàn giao mặt bằng; đồng thời, giao trách nhiệm cho UBND cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
(6) Hoàn thiện các quy định về giá đất theo nguyên tắc thị trường đảm bảo công khai, minh bạch, sự giám sát của Hội đồng nhân dân; các chính sách tài chính, ngân sách, thuế để điều tiết nguồn thu từ đất, địa tô tăng thêm không do người sử dụng đất đầu tư mang lại, giải quyết tình trạng đầu cơ, chậm sử dụng đất, bỏ đất hoang.
(7) Tiếp tục hoàn thiện các quyền của người sử dụng đất, nhất là quyền chuyển nhượng, thế chấp quyền thuê trong hợp đồng thuê đất trả tiền hàng năm; mở rộng hạn mức, đối tượng được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp để thúc đẩy thương mại hoá quyền sử dụng đất, vốn hóa thị trường, phát huy nguồn lực đất đai.
(8) Hoàn thiện các quy định về chế độ sử dụng đất đa mục đích, đất nông nghiệp kết hợp với thương mại, dịch vụ; đất quốc phòng, an ninh kết hợp với lao động sản xuất, xây dựng kinh tế, đất tôn giáo kết hợp với mục đích khác, đất có mặt nước sử dụng đa mục đích, sử dụng không gian ngầm, trên không, … để khơi dậy tiềm năng, phát huy cao nhất nguồn lực tài nguyên đất đai, phù hợp với xu thế phát triển.
*** Ghi chú: Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) gồm 237 điều, trong đó giữ nguyên 48 điều; sửa đổi, bổ sung 153 điều; bổ sung mới 36 điều và bãi bỏ 8 điều.
* Bản tin này chỉ nhằm mục đích thông tin về những quy định pháp luật mới ban hành, không dùng để tư vấn hay áp dụng cho những trường hợp cụ thể.
Hy vọng thông tin trên hữu ích với Quý bạn đọc.
Bizlawyer hận hạnh được đồng hành cùng Quý bạn đọc!
Vừa qua, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có Văn bản số 5251/BKHĐT-PTDN ngày 29/7/2022 nhằm làm rõ một số nội dung tại Nghị định 31/2022/NĐ-CP ngày 20/5/2022 về điều kiện để được xem xét và hỗ trợ lãi suất 2% từ Ngân hàng nhà nước (“Văn bản số 5251”).
Một những những nội dung đáng chú ý của Văn bản 5251 là phần giải đáp cho câu hỏi đối tượng là khách hàng được hỗ trợ lãi suất phải đáp ứng đủ 02 điều kiện. Sau đây, hãy cùng Bizlawyer tìm hiểu 2 điều kiện để trở thành đối tượng được hỗ trợ lãi suất là 2% từ Ngân hàng nhà nước nhé.
Đối tượng là khách hàng được hỗ trợ lãi suất phải đáp ứng đủ điều kiện sau:
+ Điều kiện số 01: Có ngành nghề đăng ký kinh doanh thuộc một trong các ngành nghề kinh doanh quy định nêu tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 31/2022/NĐ-CP;
+ Điều kiện số 02: Mục đích sử dụng vốn vay thuộc một trong các ngành, nghề đã được đăng ký kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 31/2022/NĐ-CP.
Trong đó, ngành nghề kinh doanh quy định nêu tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 31/2022/NĐ-CP bao gồm:
(1) Hàng không, vận tải kho bãi (H);
(2) Du lịch (N79);
(3) Dịch vụ lưu trú, ăn uống (I);
(4) Giáo dục và đào tạo (P);
(5) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (A);
(6) Công nghiệp chế biến, chế tạo (C);
(7) Xuất bản phần mềm (J582);
(8) Lập trình máy vi tính và hoạt động liên quan (J-62);
(9) Hoạt động dịch vụ thông tin (J-63);
(10) Trong đó có hoạt động xây dựng phục vụ trực tiếp cho các ngành kinh tế nói trên nhưng không bao gồm hoạt động xây dựng cho mục đích kinh doanh bất động sản quy định tại mã ngành kinh tế (L)
Ngành nghề kinh doanh nêu trên được xác định theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg.
Trên đây là một số nghiên cứu về Điều kiện để được hỗ trợ lãi suất 2% từ Ngân hàng nhà nước theo hướng dẫn tại Văn bản 5251.
Văn bản 5251 có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành, tức là ngày 29/07/2022.
* Bản tin này chỉ nhằm mục đích thông tin về những quy định pháp luật mới ban hành, không dùng để tư vấn hay áp dụng cho những trường hợp cụ thể.
Hy vọng thông tin trên hữu ích với Quý bạn đọc.
Bizlawyer hận hạnh được đồng hành cùng Quý bạn đọc!
Ngày 29/07/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định 49/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng (“Nghị định 49”).
Việc kết chuyển số thuế GTGT chưa được khấu trừ của các dự án đầu tư không được hoàn thuế GTGT là những vấn đề pháp lý được nhiều chủ đầu tư đặc biệt quan tâm, tuy nhiên lại gặp phải nhiều khó khăn và vướng mắc trên thực tế áp dụng do các quy định trước đó chưa thực sự cụ thể, rõ ràng. Nghị định 49 được Chính phủ ban hành được đánh giá là đã có những bổ sung, sửa đổi theo hướng cụ thể và chi tiết hơn, tháo gỡ được nút thắt hiện nay về việc kết chuyển số thuế GTGT chưa được khấu trừ của các dự án đầu tư không được hoàn thuế GTGT.
Thông qua bài viết này, hãy cùng Bizlawyer tìm hiểu quy định mới về việc kết chuyển số thuế GTGT chưa được khấu trừ của các dự án đầu tư không được hoàn thuế GTGT theo Nghị định 49. Các dự án đầu tư không được hoàn thuế GTGT nhưng được kết chuyển sang kỳ tiếp theo gồm có 2 nhóm, mỗi nhóm sẽ bao gồm một số dự án cụ thể được pháp luật liệt kê, sau đây hãy đi vào chi tiết:
Trên đây là một số nghiên cứu về các dự án đầu tư không được hoàn thuế GTGT nhưng được kết chuyển sang kỳ tiếp theo theo Nghị định 49.
Nghị định 49 sẽ có hiệu lực kể từ ngày 12/09/2022.
* Bản tin này chỉ nhằm mục đích thông tin về những quy định pháp luật mới ban hành, không dùng để tư vấn hay áp dụng cho những trường hợp cụ thể.
Hy vọng thông tin trên hữu ích với Quý bạn đọc.
Bizlawyer hận hạnh được đồng hành cùng Quý bạn đọc!
Ngày 29/07/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định 49/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng (“Nghị định 49”).
Điều kiện hoàn thuế GTGT đối với các “dự án đầu tư có ngành, nghề kinh doanh có điều kiện” trước đây chưa được ghi nhận cụ thể tại các văn bản quy phạm pháp luật, điều này tạo ra nhiều khó khăn không chỉ đối với các nhà đầu tư mà kể cả cơ quan thực hiện chính sách cũng gặp nhiều vướng mắc trong quá trình thực thi và giải thích pháp luật.
Nghị định 49 được Chính phủ ban hành được đánh giá là đã có những bổ sung, sửa đổi cần thiết, theo đó có thể gỡ được các nút thắt pháp lý về điều kiện hoàn thuế GTGT đối với các dự án đầu tư có ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Thông qua bài viết này, hãy cùng Bizlawyer tìm hiểu quy định mới về điều kiện hoàn thuế GTGT đối với các dự án đầu tư có ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo Nghị định 49.
Trên đây là một số nghiên cứu về điều kiện hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư có ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo Nghị định 49.
Nghị định 49 sẽ có hiệu lực kể từ ngày 12/09/2022.
* Bản tin này chỉ nhằm mục đích thông tin về những quy định pháp luật mới ban hành, không dùng để tư vấn hay áp dụng cho những trường hợp cụ thể.
Hy vọng thông tin trên hữu ích với Quý bạn đọc.
Bizlawyer hận hạnh được đồng hành cùng Quý bạn đọc!
Ngày 29/07/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định 49/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng (“Nghị định 49”).
Điều kiện hoàn thuế GTGT đối với các dự án đầu tư là một trong những vấn đề pháp lý được nhiều chủ đầu tư đặc biệt quan tâm, tuy nhiên lại gặp phải nhiều khó khăn và vướng mắc trên thực tế áp dụng do các quy định trước đó chưa thực sự cụ thể, rõ ràng. Nghị định 49 được Chính phủ ban hành được đánh giá là đã có những bổ sung, sửa đổi theo hướng cụ thể và chi tiết hơn, tháo gỡ được nút thắt hiện nay về điều kiện hoàn thuế GTGT đối với các dự án đầu tư.
Thông qua bài viết này, hãy cùng Bizlawyer tìm hiểu quy định mới về điều kiện hoàn thuế GTGT đối với các dự án đầu tư theo Nghị định 49.
Trên đây là một số nghiên cứu về điều kiện hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư theo Nghị định 49.
Nghị định 49 sẽ có hiệu lực kể từ ngày 12/09/2022.
* Bản tin này chỉ nhằm mục đích thông tin về những quy định pháp luật mới ban hành, không dùng để tư vấn hay áp dụng cho những trường hợp cụ thể.
Hy vọng thông tin trên hữu ích với Quý bạn đọc.
Bizlawyer hận hạnh được đồng hành cùng Quý bạn đọc!