Nhiều ngân hàng tăng mạnh lãi suất huy động
Với mong muốn bổ sung thêm nguồn vốn trung, dài hạn để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh cuối năm, đồng thời giảm...
Bùng nổ nhượng quyền thương hiệu vào Việt Nam
Hoạt động nhượng quyền đang được giới kinh doanh vận dụng để đưa các thương hiệu nước ngoài vào thị trường Việt Nam. Ngoài lĩnh...
6 ngành kinh tế phát triển mũi nhọn khu vực miền Trung
Có 6 lĩnh vực kinh tế biển, ven biển đang được các tỉnh miền Trung tập trung phát triển và đã đạt được những kết...
91.9% doanh nghiệp lạc quan về hoạt động sản xuất 6 tháng cuối năm
Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tỷ lệ doanh nghiệp dự báo về khối lượng sản xuất khả...
Việt Nam chuyển dần từ nhập siêu sang xuất siêu với CPTPP
Với hầu hết các hiệp định thương mại (FTA) đã ký, Việt Nam thường nhập siêu, thì nay, khi thực hiện CPTTP, trong 7 tháng...
Giải đáp pháp luật
Điều kiện để trở thành Hòa Giải viên theo Luật Hòa giải, Đối thoại tại Tòa án
Trả lời

Ngày 16/6/2020, Quốc hội khóa XIV đã biểu quyết thông qua Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án. Luật mới này đã quy định đầy đủ các tiêu chuẩn về Hòa Giải viên cũng như trình tự, thủ tục, thẩm quyền lựa chọn, bổ nhiệm. Đây là một chính sách được thể chế hóa nhằm thu hút, huy động nguồn nhân lực có kiến thức và kinh nghiệm trong xã hội tham gia phối hợp cùng Tòa án tiến hành hòa giải, đối thoại để giải quyết các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính.

  1. Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên (Điều 10 Luật Hòa giải, Đối thoại tại Tòa án)

Người muốn được bổ nhiệm hòa giải viên phải là: 

  • Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam; 
  • Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; 
  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự; 
  • Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật.

Ngoài những điều kiện cần nói trên, người muốn được bổ nhiệm làm Hòa giải viên còn phải có đủ các điều kiện sau đây: 

  • Phải là người có quá trình công tác hoặc làm một trong những công việc sau đây: Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên Viện kiểm sát, Chấp hành viên Thi hành án dân sự, Thanh tra viên; Luật sư, chuyên gia, nhà chuyên môn khác có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác; Người có hiểu biết về phong tục tập quán, có uy tín trong cộng đồng dân cư;  
  • Có kinh nghiệm, kỹ năng hòa giải, đối thoại;  
  • Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao; 
  • Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại do cơ sở đào tạo của Tòa án nhân dân tối cao cấp, trừ người đã là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thanh tra viên, Chấp hành viên thi hành án dân sự, Thẩm tra viên Tòa án ngạch Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp, Thư ký Tòa án ngạch Thư ký viên chính, Thư ký viên cao cấp.

          2.Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được bổ nhiệm làm Hòa giải viên (Khoản 2 Điều 10 Luật Hòa giải, Đối thoại tại Tòa án)

  • Không đáp ứng điều kiện tại Mục 1; 
  • Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân, công nhân công an.

          3.Căn cứ đề nghị bổ nhiệm (Điều 11 Luật Hòa giải, Đối thoại tại Tòa án)

  • Người có đủ điều kiện bổ nhiệm theo quy định tại Điều 10 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, tự nguyện nộp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án nơi họ có nguyện vọng làm Hòa giải viên. 
  • Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên, Chánh án TAND cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm Hòa giải viên, trường hợp từ chối bổ nhiệm thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. 

         4.Nhiệm kỳ của Hòa giải viên là 03 năm kể từ ngày được bổ nhiệm (Khoản 6, Điều 11 Luật Hòa giải, Đối thoại  tại Tòa án).

Trên đây là một số quy định về điều kiện để trở thành Hòa Giải viên theo Luật Hòa giải, Đối thoại tại Tòa án. Luật Hòa giải, Đối thoại tại Tòa án sẽ chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021.

Hy vọng thông tin trên hữu ích với quý bạn đọc.

Bizlawyer hận hạnh được đồng hành cùng bạn!

Quy định về thông báo mẫu dấu của doanh nghiệp
Trả lời

Ngày 17/6/2020, Quốc hội ban hành Luật doanh nghiệp 2020 áp dụng với các đối tượng là Doanh nghiệp; Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp.

Theo đó, đối với quy định về dấu của doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

  • Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
  • Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
  • Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.

Luật Doanh nghiệp 2020 đã không còn quy định về việc thông báo mẫu dấu của doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Như vậy, con dấu của doanh nghiệp do doanh nghiệp tự quyết định, quản lý, sử dụng tuân thủ các quy định pháp luật như trên, không phải thực hiện thủ tục thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh.

Luật doanh nghiệp 2020 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

 

Mức hỗ trợ kinh phí khám, chữa bệnh nghề nghiệp
Trả lời

Ngày 28/7/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 88/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc.

Theo đó, Luật này đã điều chỉnh cụ thể về mức hỗ trợ kinh phí khám, chữa bệnh nghề nghiệp như sau:

  • Đối với khám bệnh nghề nghiệp: 
  • Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí khám bệnh nghề nghiệp tính theo biểu giá khám bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tại thời điểm người lao động khám bệnh nghề nghiệp sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả, nhưng không quá 800 nghìn đồng/người/lần khám. 
  • Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần.

Trong khi đó, Nghị định 37/2016/NĐ-CP hiện hành quy định mức hỗ trợ này không quá 1/3 mức lương cơ sở/người/lần khám.

  • Đối với chữa bệnh nghề nghiệp: 
  • Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí chữa bệnh nghề nghiệp tính theo biểu giá chữa bệnh nghề nghiệp tại thời điểm người lao động chữa bệnh nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả, nhưng không quá 15 triệu đồng/người. 
  • Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần.

Trong khi đó, Nghị định 37/2016/NĐ-CP hiện hành quy định mức hỗ trợ này không quá 10 lần mức lương cơ sở/người.

Nghị định 88/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 09 năm 2020.

Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
Trả lời

Ngày 17/6/2020, Quốc Hội ban hành Luật đầu tư số 61/2020/QH14 quy định về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài.

Theo đó, Luật này đã có quy định mới về thời hạn hoạt động của dự án đầu tư như sau:

  • Đối với dự án đầu tư nằm trong khu kinh tế, thời hạn hoạt động của dự án đầu tư không quá 70 năm;
  • Đối với dự án đầu tư thực hiện ngoài khu kinh tế thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư không quá 50 năm;
  • Các dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định pháp luật hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm;
  • Trường hợp dự án đầu tư hết thời hạn hoạt động mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối theo quy định của từng loại dự án.

Tuy nhiên, không phải tất cả các dự án đầu tư đều được gia hạn thời hạn hoạt động, đối với các dự án đầu tư sau đây sẽ không được gia hạn thời gian hoạt động: 

  • Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên;
  • Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.

Luật đầu tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, áp dụng đối với nhà đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh.

Ưu đãi đầu tư
Trả lời

Ngày 17/6/2020, Luật Đầu tư 2020 được Quốc Hội khóa 14 thông qua và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021. Theo đó, Luật Đầu tư 2020, đã bổ sung một số ngành nghề được ưu đãi đầu tư cũng như bổ sung thêm các chính sách ưu đãi đầu tư, cụ thể như sau:

Một là, Luật đầu tư 2020 bổ sung nhiều ngành nghề ưu đãi đầu tư. Cụ thể, các ngành nghề ưu đãi đầu tư sau được thêm so với Luật đầu tư 2014, được quy định cụ thể tại Điều 16:

  • Giáo dục đại học;
  • Sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;
  • Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;
  • Bảo quản thuốc, sản xuất trang thiết bị y tế;
  • Sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ tạo ra hoặc tham gia chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành.

Hai là, sửa đổi, bổ sung đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư. Theo đó, có 03 đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư được sửa đổi, và 02 đối tượng được bổ sung như sau:

  • Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;
  • Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Ba là, thêm hình thức ưu đãi đầu tư: Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.

Bốn là, Luật đầu tư 2020 cũng bổ sung thêm một số quy định về nguyên tắc và điều kiện áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư, như: áp dụng ưu đãi có thời hạn, theo kết quả thực hiện dự án; nhà đầu tư phải bảo đảm đáp ứng điều kiện ưu đãi trong thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật,…

Năm là, khác với Luật đầu tư 2014, Luật mới có chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt cho phép áp dụng ưu đãi đặc biệt (tối đa thêm 50%) để tạo chính sách thu hút dòng vốn FDI.

Bãi bỏ, bổ sung một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Trả lời

Ngày 17/6/2020, Quốc Hội khóa 14 ban hành Luật Đầu tư số 61/2020/QH14, Luật có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021. Theo đó, Luật Đầu tư 2020 đã có những thay đổi mang tính toàn diện và hoàn thiện hơn những bấp cập của Luật Đầu tư năm 2014. Một trong những nội dung nổi bật đó là quy định về bãi bỏ, bổ sung một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Cụ thể như sau: 

Một là, bãi bỏ 16 ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hiện nay được áp dụng theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư 2014, bao gồm 243 ngành, nghề. Tuy nhiên, do có một số ngành nghề kinh doanh có điền kiện xét thấy không cần thiết, tác động cản trở quá trình gia nhập thị trường của các cá nhân, tổ chức nên Luật đầu tư 2020 đã cắt giảm số lượng ngành, nghề kinh doanh có điều kiện xuống còn 227 ngành nghề.

Hai là, bổ sung 08 ngành nghề kinh doanh có điều kiện, bao gồm:

  • Chế biến, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo, trưng bày, cất giữ mẫu vật của các loài thực vật, động vật thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm;
  • Kinh doanh nước sạch (nước sinh hoạt);
  • Kinh doanh dịch vụ kiến trúc;
  • Đăng kiểm tàu cá;
  • Đào tạo, bồi dưỡng thuyền viên tàu cá;
  • Kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu;
  • Kinh doanh dịch vụ định danh và xác thực điện tử;
  • Kinh doanh dịch vụ phát hành báo chí nhập khẩu.

Ba là, Luật đầu tư 2020 cũng sửa đổi một số quy định về ngành nghề kinh doanh như: Môi giới bảo hiểm thành Môi giới “bảo hiểm, hoạt động phụ trợ” bảo hiểm; Kinh doanh dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” thành Kinh doanh dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền; Kinh doanh vận tải biển, dịch vụ đại lý tàu biển thành Kinh doanh vận tải biển;… và một số sửa đổi chi tiết ở các ngành, nghề khác.

Bản Tin Pháp Luật Số 14/2020
Trả lời

Những điểm mới của Luật Doanh nghiệp 2020 – Phần 3
Trả lời

Tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV, Luật Doanh nghiệp 2020 (LDN 2020) đã được thông qua và sẽ chính thức có hiệu lực vào ngày 01/01/2021. Sau đây sẽ là 5 điểm mới được quy định tại 4 chương cuối cùng (Chương VII, Chương VIII, Chương IX, Chương X) của LDN 2020, cụ thể bài viết sẽ đi vào chi tiết như sau:

 

  1. Rút ngắn thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh từ 2021
    Khoản 1 Điều 200 LDN 2014 quy định: Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
    Tuy nhiên, Khoản 1 Điều 206 LDN 2020 đã rút ngắn thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh. Cụ thể: Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
    Như vậy, thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh được rút ngắn từ chậm nhất 15 ngày xuống còn 03 ngày làm việc.
  2. Quy định loại trừ trường hợp giải thể do bị thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp
    Điểm d khoản 1 Điều 207 LDN 2020 quy định: “Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp bị thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.”
    Quy định này bảo đảm tính đồng bộ với quy định của Luật Quản lý thuế.
    Điểm g khoản 1 và khoản 2 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:
    Điều 125. Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
    1. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm:

    g) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,…
    2. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế quy định tại khoản 1 Điều này chấm dứt hiệu lực kể từ khi tiền thuế nợ được nộp đủ vào ngân sách nhà nước.”
  3. DNTN có thể chuyển đổi thành Công ty TNHH, Công ty Cổ phần, Công ty Hợp danh
    Theo Điều 205 LDN 2020, doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty TNHH, công ty CP hoặc công ty hợp danh theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
    – Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;
    – Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
    – Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;
    – Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
    Hiện hành, LDN 2014 chỉ quy định trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH.
  4. Thêm trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh
    Theo khoản 1 Điều 185 LDN 2020, thành viên hợp danh bị chấm dứt tư cách trong trường hợp sau đây:
    – Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;
    – Chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
    – Bị khai trừ khỏi công ty;
    – Chấp hành hành phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật;
    – Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
    So với LDN 2014, thêm trường hợp “có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi” và “chấp hành hành phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật”.
  5. Bổ sung quy định “thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt”
    So với quy định hiện hành, Điều 193 LDN 2020, bổ sung quy định “thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt” như sau:
    – Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
    – Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận giữa những người thừa kế. Trường hợp những người thừa kế không thỏa thuận được thì đăng ký chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó.
    – Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.
    – Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân được thực hiện thông qua người đại diện.
    – Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án hoặc chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân cho cá nhân, tổ chức khác.

 

Trên đây là 5 điểm mới được quy định tại 4 chương cuối cùng (Chương VII, Chương VIII, Chương IX, Chương X) của LDN 2020, những quy định này sẽ giá trị áp dụng ngay khi LDN 2020 có hiệu lực, tức kể từ ngày 01/01/2021.
Hy vọng thông tin trên hữu ích với quý bạn đọc.
Bizlawyer hận hạnh được đồng hành cùng bạn!

Những‌ ‌điểm‌ ‌mới‌ ‌của‌ ‌Luật‌ ‌Doanh‌ ‌nghiệp‌ ‌2020‌ ‌–‌ ‌Phần‌ ‌2
Trả lời

Tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV, Luật Doanh nghiệp 2020 (LDN 2020) đã được thông qua và sẽ chính thức có hiệu lực vào ngày 01/01/2021. Sau đây sẽ là 5 điểm mới được quy định tại 3 chương tiếp theo (Chương IV, Chương V, Chương VI) của LDN 2020, cụ thể bài viết sẽ đi vào chi tiết như sau:

  1. Sửa đổi quy định về Ban Kiểm soát trong Doanh nghiệp nhà nước:
    Theo khoản 1 Điều 103 LDN 2020 quy định: “Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên, trong đó có Trưởng Ban kiểm soát. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ liên tục tại công ty đó. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát.
    Theo khoản 1 Điều 102 LDN 2014 quy định: “Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm 01 Kiểm soát viên hoặc thành lập Ban kiểm soát gồm 03 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và được bổ nhiệm lại nhưng mỗi cá nhân chỉ được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ.
    Như vậy, có thể thấy điểm khác biệt ở đây là:
    Thứ nhất, LDN 2020 quy định: Doanh nghiệp nhà nước phải có Ban Kiểm Soát, Ban Kiểm Soát này có số lượng Kiểm Soát Viên từ 1 đến 5 người. Trong đó bắt buộc phải có 1 Trưởng Ban Kiểm Soát. LDN 2014 quy định: DNNN có thể bổ nhiệm 1 người hoặc là thành lập 1 ban Kiểm Soát từ 3 đến 5 người, đồng thời không ghi nhận phải có Trưởng Ban Kiểm Soát.
    Thứ hai, quy định mới cho Kiểm Soát Viên được bổ nhiệm lại nhưng không quá 2 nhiệm kỳ liên tục tại Công ty đó, tức là nếu 2 kỳ nhưng không liên tục thì vẫn được bổ nhiệm lại làm Kiểm Soát Viên. Tuy nhiên, LDN 2014 thì không cho phép bổ nhiệm lại Kiểm Soát Viên quá 2 nhiệm kỳ (không phân biệt nhiệm kỳ có liên tục hay không).
  2. Bổ sung quy định về chứng chỉ lưu ký (cổ phần phổ thông cơ sở) không có quyền biểu quyết
    Theo quy định tại Khoản 6, 7 Điều 114 LDN 2020 bổ sung thêm quy định mới về chứng chỉ lưu ký (hay còn gọi là cổ phần phổ thông cơ sở) không có quyền biểu quyết như sau:
    6. Cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết.
    7. Chính phủ quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết.
  3. Sửa quy định về quyền của cổ đông phổ thông
    LDN 2020 đã có những sửa đổi, bổ sung đối với LDN 2014 một số nội dung có liên quan đến quyền cổ đông phổ thông, cụ thể như sau:
    Thứ nhất, sửa đổi quy định về cổ đông hoặc nhóm cổ đông có một số quyền đặc biệt:         Điều 114 LDN 2014 quy định cổ đông hoặc nhóm cổ đông có một số quyền đặc biệt là: Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty.
    Điều 115 LDN 2020 quy định cổ đông hoặc nhóm cổ đông có một số quyền đặc biệt là: Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền sau đây:
    Thứ hai, mở rộng thêm 1 quyền của cổ đông hoặc nhóm cổ đông này liên quan đến xem xét, tra cứu, trích lục các tài liệu của công ty, cụ thể:
    LDN 2020: Quy định về quyền xem xét, tra cứu, trích lục sổ hợp đồng, giao dịch phải thông qua Hội đồng quản trị và tài liệu khác, trừ tài liệu liên quan đến bí mật thương mại, bí mật kinh doanh của công ty.
    LDN 2014: Không có quy định trên.
  4. Bổ sung thêm nghĩa vụ của cổ đông
    Theo đó, bên cạnh việc kế thừa quy định về nghĩa vụ của cổ đông phổ thông tại Điều 115 LDN 2014, Khoản 5 Điều 119 LDN 2020 bổ sung thêm nội dung sau: “Bảo mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác.”
  5. Bổ sung trách nhiệm của người quản lý công ty cổ phần
    So với quy định hiện hành, Khoản 5 Điều 165 LDN 2020, bổ sung thêm trách nhiệm của người quản lý công ty cổ phần như sau: “Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới đền bù lợi ích bị mất, trả lại lợi ích đã nhận và bồi thường toàn bộ thiệt hại cho công ty và bên thứ ba.”

 

Trên đây là 5 điểm mới được quy định tại 3 chương tiếp theo (Chương IV, Chương V, Chương VI) của LDN 2020, những quy định này sẽ giá trị áp dụng ngay khi LDN 2020 có hiệu lực, tức kể từ ngày 01/01/2021.

Hy vọng thông tin trên hữu ích với quý bạn đọc.

Bizlawyer hận hạnh được đồng hành cùng bạn!

Những điểm mới của Luật Doanh nghiệp 2020 – Phần 1
Trả lời

Tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV, Luật Doanh nghiệp 2020 (LDN 2020) đã được thông qua và sẽ chính thức có hiệu lực vào ngày 01/01/2021. Sau đây sẽ là 6 điểm mới được quy định tại 3 chương đầu (Chương I, Chương II, Chương III) của LDN 2020, cụ thể bài viết sẽ đi vào chi tiết như sau:

  1. Thay đổi định nghĩa Doanh nghiệp nhà nước:
    Theo Khoản 11 Điều 4 LDN 2020 định nghĩa: 11. Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật này.
    Quy định trên thay thế cho Khoản 8 Điều 4 Luật LDN 2014 định nghĩa: “8. Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
  2. Bỏ quy định “Báo cáo thay đổi thông tin của người quản lý doanh nghiệp
    Điều 12 LDN 2014 quy định: “Doanh nghiệp phải báo cáo Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có thay đổi thông tin về họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của những người sau đây: Thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; Thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.”
    Tuy nhiên, LDN 2020 đã bãi bỏ quy định này.
  3. Thay đổi quy định về hồ sơ đăng ký Công ty TNHH, Công ty CP:
    Có hai điểm mới đối với Hồ sơ đăng ký Công ty TNHH, Công ty CP:
    Thứ nhất, theo quy định tại Điều 21, Điều 22 LDN 2020 bổ sung thêm quy định về Giấy tờ pháp lý của người đại diện theo pháp luật trong Hồ sơ đăng ký Công ty TNHH, Công ty CP.
    Thứ hai, quy định mới sử dụng thuật ngữ “Giấy tờ pháp lý” thay vì sử dụng thuật ngữ “Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác”.
  4. Bổ sung thêm đối tượng không được thành lập doanh nghiệp:
    Điểm c, đ, g khoản 2 Điều 17 LDN 2020 bổ sung thêm 3 đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
    c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
    (đ) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
    (g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
    Trước đó, tại Khoản 2 Điều 18 chưa quy định 3 nhóm đối tượng trên.
  5. Thay đổi quy định về thông báo mẫu dấu doanh nghiệp:
    Theo Điều 44 LDN 2014 quy định: “Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp”.
    Tuy nhiên, quy định trên đã được bãi bỏ bởi Điều 43 LDN 2020.
  6. Sửa đổi, bổ sung quy định xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
    Điều 53 LDN 2020 sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Điều 54 liên quan đến nội dung xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt, cụ thể như sau: có 3 điểm mới:
    Thứ nhất, trường hợp thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người đại diện. Hiện hành, được thực hiện thông qua người giám hộ. (Khoản 3 Điều 53 LDN 2020 thay thế Khoản 2 Điều 54 LDN 2014).
    Thứ hai, bổ sung thêm quy định: “8. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của mình tại công ty.” (Khoản 8 Điều 53 LDN 2020)
    Thứ ba, bổ sung thêm quy định: “9. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc thành viên công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của công ty thì thành viên đó không được hành nghề, làm công việc đã bị cấm tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án”. (Khoản 9 Điều 53 LDN 2020).

 

Trên đây là 6 điểm mới được quy định tại 3 chương đầu (Chương I, Chương II, Chương III) của LDN 2020, những quy định này sẽ giá trị áp dụng ngay khi LDN 2020 có hiệu lực, tức kể từ ngày 01/01/2021.

Hy vọng thông tin trên hữu ích với quý bạn đọc.

Bizlawyer hận hạnh được đồng hành cùng bạn!