Ngày 17/12/2019, Bộ Giao thông Vận tải ban hành Thông tư 49/2019/TT-BGTVT về việc hướng dẫn quy trình, hồ sơ thanh quyết toán, thủ tục hỗ trợ giá cho doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, nhiệm vụ an sinh xã hội. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/02/2020.
Theo khoản 2 Điều 3, Hồ sơ thanh quyết toán chi phí trên bao gồm: Thuyết minh hồ sơ quyết toán; Biểu tổng hợp quyết toán hỗ trợ giá theo từng chuyến tàu; Biểu tổng hợp quyết toán doanh thu theo từng chuyến tàu; Biểu tổng hợp quyết toán chi phí theo từng chuyến tàu; Bản sao các tài liệu liên quan.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc quý, doanh nghiệp kinh doanh vận tải dường sắt nộp một bộ hồ sơ thanh quyết toán chi phí thực hiện vận tải phục vụ nhiệm vụ an sinh xã hội.
Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cục Đường sắt Việt Nam. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì Cục Đường sắt có văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ trong 03 ngày làm việc, từ khi nhận được hồ sơ. Việc xét duyệt quyết toán chi phí được thực hiện trong 15 ngày, từ nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Sự ra đời của Thông tư 49/2019/TT-BGTVT là căn cứ để cho các doanh nghiệp nắm bắt và thực hiện nộp hồ sơ thanh quyết toán, thủ tục hỗ trợ giá khi thực hiện nhiệm vụ vận tải đặc biệt, nhiệm vụ an sinh xã hội, là cơ sở để theo dõi, giám sát việc thực hiện quy trình, qua đó tạo ra sự công khai và minh bạch trong hoạt động hành chính của cơ quan nhà nước.
Ngày 30/09/2019, Bộ tài chính ban hành Thông tư 68/2019/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Theo đó, tại điểm đ, khoản 1, Điều 3, chữ ký số (CKS), chữ ký điện tử của người bán và người mua trên hóa đơn điện tử được quy định như sau:
– Trường hợp người bán là doanh nghiệp, tổ chức thì CKS của người bán trên hóa đơn là CKS của doanh nghiệp, tổ chức; trường hợp người bán là cá nhân thì sử dụng CKS của cá nhân hoặc người được ủy quyền.
– Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh và người mua, người bán có thỏa thuận về việc người mua đáp ứng các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử do người bán lập thì người mua ký số, ký điện tử trên hóa đơn.
– Trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có CKS, chữ ký điện tử của người bán và người mua thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Thông tư này.
Thông tư 68/2019/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 14/11/2019.
Ngày 02/12/2019, Ngân hàng nhà nước (NHNN) Việt Nam ban hành Thông tư số 25/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2011/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về việc cấp phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam.
Theo đó, Thông tư đã bổ sung quy định về thẩm quyền của Giám đốc NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cụ thể: “Cấp Giấy phép, sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với văn phòng đại diện.” (Điểm b Khoản 2 Điều 1). Pháp luật hiện hành mới chỉ quy định thẩm quyền cấp giấy phép của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Đồng thời, cũng sửa đổi trình tự và thủ tục cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện như sau:
– Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại Điều 13, Điều 18 Thông tư 40/2011/TT-NHNN và nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là NHNN chi nhánh) nơi văn phòng đại diện dự kiến đặt trụ sở.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, NHNN chi nhánh có văn bản gửi tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài có hoạt động ngân hàng xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép không đầy đủ, hợp lệ theo quy định, NHNN chi nhánh có văn bản gửi tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng yêu cầu bổ sung hồ sơ.
– Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày gửi văn bản xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, NHNN chi nhánh tiến hành cấp Giấy phép theo quy định. Trường hợp không cấp Giấy phép, NHNN chi nhánh có văn bản trả lời tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, trong đó nêu rõ lý do không cấp Giấy phép.
Theo quy định hiện hành, chủ thể tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và tiến hành cấp Giấy phép là NHNN.
Việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 40/2011/TT-NHNN tạo ra hành lang pháp lý rõ ràng cho các tổ chức tín dụng nước ngoài, tăng cường vai trò, trách nhiệm của NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong quản lý nhà nước.
Ngày 25/11/2019, Chính phủ ban hành Nghị định 93/2019/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15/01/2020.
Quỹ là tổ chức phi chính phủ do cá nhân, tổ chức tự nguyện góp một phần tài sản nhất định để thành lập hoặc thành lập thông qua di chúc, hiến, tặng tài sản thành lập quỹ, có mục đích tổ chức, hoạt động, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ.
Theo đó, điều kiện cấp phép thành lập quỹ bao gồm:
1. Có mục đích hoạt động: Quỹ được tổ chức và hoạt động nhằm mục đích hỗ trợ, khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, cộng đồng và từ thiện, nhân đạo, không vì mục tiêu lợi nhuận.
2. Có sáng lập viên thành lập quỹ bảo đảm quy định như sau:
Sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân, tổ chức Việt Nam;
Đối với công dân: Có đủ năng lực hành vi dân sự và không có án tích;
Đối với tổ chức: Được thành lập hợp pháp, có điều lệ hoặc văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; có nghị quyết của tập thể lãnh đạo hoặc quyết định của người đứng đầu có thẩm quyền về việc tham gia thành lập quỹ; quyết định cử người đại diện của tổ chức tham gia tư cách sáng lập viên thành lập quỹ; trường hợp tổ chức Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài thì người đại diện tổ chức làm sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân Việt Nam;
Đóng góp tài sản hợp pháp thành lập quỹ:
Tiền đồng Việt Nam;
Tài sản được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (bao gồm: Hiện vật, ngoại tệ, giấy tờ có giá, các quyền tài sản khác). Đối với tài sản là trụ sở, trang thiết bị, công nghệ phải do tổ chức thẩm định giá được thành lập hợp pháp định giá, thời điểm định giá tài sản không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ thành lập quỹ;
Trường hợp tài sản đóng góp thành lập quỹ bao gồm cả tài sản khác không bao gồm tiền đồng Việt Nam thì số tiền đồng Việt Nam phải đảm bảo tối thiểu 50% tổng giá trị tài sản.
Sáng lập viên thành lập quỹ nếu thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ trước khi gửi hồ sơ về cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ.
3. Ban sáng lập quỹ có đủ số tài sản đóng góp để thành lập quỹ
4. Hồ sơ thành lập quỹ đảm bảo theo quy định.
Nghị định này quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý nhà nước về quỹ xã hội, quỹ từ thiện được thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
Ngày 25/11/2019, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 07/2019/TT-BTP hướng dẫn một số nội dung về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Thông tư có một số điểm mới nổi bật so với Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, so với quy định hiện hành, Thông tư số 07/2019/TT-BTP bổ sung thêm 01 trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất. Đó là trường hợp đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng không phải là nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khác theo quy định của pháp luật. Theo đó, các trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bao gồm:
Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất;
Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất;
Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất;
Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai;
Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai;
Đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng không phải là nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khác theo quy định của pháp luật;
Đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký;
Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp đã đăng ký thế chấp;
Xóa đăng ký thế chấp.
Thứ hai, theo quy định tại Điều 13 của Thông tư số 07/2019/TT-BTP, trong các trường hợp sau đây, người yêu cầu thế chấp sẽ thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi trước khi thực hiện việc đăng ký thế chấp:
Thông tin về số hiệu thửa đất, diện tích thửa đất không phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (“Giấy chứng nhận”) do dồn điền, đổi thửa, đo đạc, xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;
Thông tin về tài sản gắn liền với đất như loại nhà, tên tòa nhà, số tầng, diện tích xây dựng, sử dụng … đã được công nhận trên Giấy chứng nhận không còn phù hợp do đo đạc, xác định lại diện tích, do xây dựng, sửa chữa;
Đặc biệt: Văn phòng đăng ký đất đai có thể thực hiện đồng thời hai thủ tục trên khi:
Có thay đổi thông tin về bên thế chấp trên Giấy chứng nhận;
Thay đổi thông tin về đơn vị hành chính hoặc thông tin khác liên quan đến tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do có quyết định, văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Thông tư số 07/2019/TT-BTP có hiệu lực thi hành từ ngày 10/01/2020 và thay thế Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT. Thông tư số 07/2019/TT-BTP có hiệu lực sẽ góp phần giải quyết một số vướng mắc trên thực tiễn về trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký thế chấp.
Ngày 26 tháng 9 năm 2019, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh. Nghị định 75/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/12/2019.
Nghị định này quy định cụ thể các hành vi được xem là vi phạm trong lĩnh vực cạnh tranh, cụ thể gồm các hành vi sau đây:
1. Hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan
2. Hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh ở các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định
3. Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường
4. Hành vi lạm dụng vị trí độc quyền
5. Hành vi sáp nhập doanh nghiệp bị cấm
6. Hành vi hợp nhất doanh nghiệp bị cấm
7. Hành vi mua lại doanh nghiệp bị cấm
8. Hành vi liên doanh giữa các doanh nghiệp bị cấm
9. Hành vi không thông báo tập trung kinh tế
10. Hành vi vi phạm pháp luật về tập trung kinh tế khác
11. Hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh
12. Hành vi ép buộc trong kinh doanh
13. Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác
14. Hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác
15. Hành vi lôi kéo khách hàng bất chính
16. Hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ
17. Hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin, tài liệu
18. Hành vi vi phạm các quy định khác liên quan đến quá trình điều tra và xử lý vụ việc cạnh tranh
19. Hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trước khi có quyết định cho hưởng miễn trừ của cơ quan có thẩm quyền
20. Hành vi cung cấp thông tin, vận động, kêu gọi, ép buộc hoặc tổ chức để doanh nghiệp thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh
Mỗi hành vi vi phạm được Nghị định này quy định cụ thể về mức chế tài riêng, Nghị định này giúp các doanh nghiệp nâng cao hơn ý thức cạnh tranh trong lĩnh vực thương mại, đồng thời giúp các doanh nghiệp nhận biết để tự bảo vệ minhg trong quá trình kinh doanh sản xuất.
Ngày 07/11/2019, Bộ Trưởng Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 07/2019/TT-BXD để sửa đổi, bổ sung, thay thế một số quy định tại Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là “Thông tư 07”).
Có 03 nội dung mới đáng chú ý tại Thông tư 07, cụ thể:
Bổ sung quy định về giải thích từ ngữ: Thông tư 07 đã bổ sung thêm giải thích cho 10 cụm từ ngữ bao gồm: Nhà ở riêng lẻ; Nhà chung cư; Công trình đa năng; Chiều cao của nhà, công trình, kết cấu; Tầng trên mặt đất; Tầng hầm; Tầng nửa/bán hầm; Tầng kỹ thuật; Tầng áp mái; Số tầng của tòa nhà. Đồng thời, Thông tư 07 cũng hướng dẫn chi tiết cho việc xác định số tầng của một công trình, cụ thể:
Công trình có tầng tum không tính vào số tầng của công trình khi chỉ dùng để bao che lồng cầu thang bộ hoặc giếng thang máy, bao che các thiết bị công trình (nếu có), phục vụ mục đích lên mái và cứu nạn, có diện tích không vượt quá 30% diện tích của sàn mái.
Đối với nhà ở riêng lẻ, tầng lửng không tính vào số tầng của công trình khi diện tích sàn tầng lửng không vượt quá 65% diện tích sàn xây dựng của tầng ngay bên dưới.
Đối với các công trình nhà, kết cấu dạng nhà, công trình nhiều tầng có sàn (không bao gồm nhà ở riêng lẻ), tầng lửng không tính vào số tầng của công trình khi chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật (ví dụ: sàn kỹ thuật đáy bể bơi, sàn đặt máy phát điện, hoặc các thiết bị công trình khác), có diện tích sàn xây dựng không vượt quá 10% diện tích sàn xây dựng của tầng ngay bên dưới và không vượt quá 300m2
Mỗi công trình chỉ được phép có một tầng lửng không tính vào số tầng của công trình.
Sửa đổi, bổ sung, thay thế một số quy định tại Phụ lục 1 “Phân cấp công trình xây dựng theo quy mô công suất hoặc tầm quan trọng” của Thông tư số 03/2016/TT-BXD. Cụ thể:
Công trình dân dụng: Sửa đổi cách xác định phân cấp của 02 loại công trình là: Nhà trẻ, trường mẫu và Trụ sở cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị.
Công trình công nghiệp: Sửa đổi cách xác định phân cấp của 05 loại công trình là: Sản xuất vật liệu xây dựng; Luyện kim và cơ khí chế tạo; Năng lượng; Hóa chất.
Công trình hạ tầng kỹ thuật: Bổ sung thêm cách xác định phân cấp của 01 loại công trình mới là: Đường cáp truyền tín hiệu viễn thông.
Công trình giao thông: Sửa đổi cách xác định phân cấp của 06 loại công trình là: Đường ô tô cao tốc, Đường ô tô; Đường trong đô thị, bến cảng biển; Khu vực truyền tải neo đậu chuyển tải, tránh trú bão; Chính trị, đê chắn sóng, đê chăn cát, kè hướng dòng, kè bảo vệ bờ; Hệ thống giám sát và điều phối giao thông hàng hải (VTS); Các công trình hàng hải khác.
Sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Phụ lục 2 “Phân cấp công trình xây dựng theo quy mô kết cấu” của Thông tư số 03/2016/TT-BXD. Cụ thể sửa đổi cách xác định phân cấp đối với 03 loại kết cấu là: Nhà, Kết cấu dạng nhà; Tường chắn, Kè; Tuyến ống dẫn dầu, dẫn khí đốt.
Giá trị mà Thông tư 07 mang lại: Thứ nhất, nó đem đến những quy định cụ thể hơn, chi tiết hơn và điều này giúp cho hoạt động phân cấp công trình xây dựng trở nên thuận lợi, dễ dàng và ít gây tranh cãi hơn. Thứ hai, việc thay đổi tiêu chí phân cấp của một số loại công trình từ quy mô sang tầm quan trọng và ngược lại; và việc chia nhỏ và phận định rõ hơn các loại công trình đã có tại Thông tư trước đó giúp cho hoạt động phân cấp phù hợp với tình hình mới của sự phát triển xã hội Việt Nam hiện nay, đáp ứng tốt hơn cho những nhu cầu cũng như phản ánh được cách thức xã hội quan tâm về vị trí và vai trò của từng loại công trình xây dựng, đảm bảo sự phát triển đồng bộ giữa pháp luật và thực tiễn trong lĩnh vực xây dựng.
Ngày 23/09/2019, Chính phủ ban hành Nghị định số 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 08/11/2019.
Theo đó, Nghị định số 74/2019/NĐ-CP có quy định cụ thể về hồ sơ vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm, cụ thể:
Đối với người lao động: Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cư trú hợp pháp; trường hợp thuộc đối tượng ưu tiên quy định tại Luật việc làm thì thực hiện khai theo Mẫu số 1a và Mẫu số 1b ban hành kèm theo Nghị định này;
Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, hồ sơ vay vốn gồm:
– Dự án vay vốn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nơi thực hiện dự án theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Nghị định này;
– Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; hợp đồng hợp tác; giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
– Giấy tờ chứng minh cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng ưu tiên quy định tại Luật việc làm (nếu có), bao gồm:
+ Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật: Bản sao Quyết định về việc công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp;
+ Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người dân tộc thiểu số: Danh sách lao động là người dân tộc thiểu số, bản sao chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú và bản sao hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng của những người lao động trong danh sách;
+ Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số: Danh sách lao động là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số, bản sao giấy xác nhận khuyết tật của những người lao động là người khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp, bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của những người lao động là người dân tộc thiểu số và bản sao hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng của những người lao động trong danh sách.
Nhìn chung, việc ban hành Nghị định số 74/2019/NĐ-CP thể hiện sự hỗ trợ từ phía Nhà nước tới các cá nhân là người lao động, cơ sở sản xuất, kinh doanh có ý nghĩa thúc đẩy tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm hoặc hỗ trợ người lao động đi làm việc tại nước ngoài.