Ngày 17/05/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 80/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 147/2003/NĐ-CP ngày 02/12/2003 của Chính phủ quy định về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện; Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 05/07/2018.
Theo đó, Nghị định số 80/2018/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ với người cai nghiện ma túy tự nguyện như sau:
Bằng những chính sách chi tiết và cụ thể, thông qua Nghị định số 80/2018/NĐ-CP, Nhà nước đã tạo ra cơ chế hỗ trợ tài chính để những người nghiện ma túy có cơ hội và có động lực cai nghiện, qua đó góp phần giảm số lượng người nghiện ma túy, đảm bảo anh ninh, an toàn xã hội, sức khỏe cộng đồng.
Ngày 15/05/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 73/2018/NĐ-CP quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Theo đó, Nghị định số 73/2018/NĐ-CP quy định 04 danh mục chất ma túy và tiền chất, cụ thể như sau:
Thông qua việc ban hành danh mục chất ma túy và tiền chất, Chính phủ đã xây dựng khuôn khổ pháp lý đối với hoạt động liên quan đến các chất này để từ đó có sự kiểm soát tốt hơn cũng như thắt chặt công tác quản lý nhà nước.
Ngày 22/05/2018, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 2217/UBND-KT về việc thực hiện Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp. Công văn này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Theo đó, Công văn số 2217/UBND-KT đã giao Sở Công Thương thành phố Hà Nội thực hiện các nhiệm vụ như sau:
Thông qua các quy định cụ thể và chi tiết, Công văn số 2217/UBND-KT đã thể hiện sự chú trọng của thành phố Hà Nội trong việc thắt chặt quản lý hoạt động kinh doanh đa cấp trên địa bàn, qua đó góp phần hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực của hoạt động đa cấp, bảo vệ những người tham gia vào hoạt động này.
Ngày 20/04/2018, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 06/2018/TT-BCT quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/06/2018.
Theo đó, nội dung đáng chú ý của Thông tư số 06/2018/TT-BCT là các quy định về miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, cụ thể như sau:
– Hàng hóa nhập khẩu có đặc điểm khác biệt với hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước mà hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất bởi ngành sản xuất trong nước đó không thể thay thế được;
– Hàng hóa nhập khẩu là sản phẩm đặc biệt của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;
– Hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước không được bán trên thị trường trong nước trong cùng Điều kiện thông thường;
– Khối lượng hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp sản xuất trong nước không đủ đáp ứng nhu cầu trong nước.
– Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại được Cơ quan Điều tra tiếp nhận từ quyết định về kết quả rà soát biện pháp phòng vệ thương mại do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, thời hạn miễn trừ tính từ ngày quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời hoặc chính thức hoặc quyết định về kết quả rà soát biện pháp phòng vệ thương mại có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 của năm ban hành quyết định miễn trừ.
– Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ biện pháp tự vệ được Cơ quan Điều tra tiếp nhận, thời hạn miễn trừ là 01 năm tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm kế tiếp;
– Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung được Cơ quan Điều tra tiếp nhận, thời hạn miễn trừ tính từ ngày tiếp nhận hồ sơ miễn trừ đầy đủ và hợp lệ đến ngày 31 tháng 12 của năm ban hành quyết định miễn trừ.
Bằng các quy định cụ thể và chi tiết, Thông tư số 06/2018/TT-BCT đã đưa ra cơ sở và thời hạn áp dụng miễn trừ các biện pháp phòng vệ thương mại phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời đảm bảo sự phát triển của các doanh nghiệp sản xuất trong nước.
Ngày 15/05/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 69/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý ngoại thương. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Theo đó, Nghị định số 69/2018/NĐ-CP quy định thương nhân Việt Nam được quyền kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh như sau:
Bằng những quy định rõ ràng và chi tiết, Nghị định số 69/2018/NĐ-CP được kỳ vọng sẽ giải quyết một số vướng mắc khi thực hiện Luật quản lý ngoại thương, đồng thời sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
Ngày 15/05/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 75/2018/NĐ-CP quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và trang phục, phù hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2018.
Theo đó, Nghị định số 75/2018/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ của lực lượng bảo vệ trên tàu như sau:
Nghị định số 75/2018/NĐ-CP đã quy định chi tiết nhiệm vụ của lực lượng bảo vệ trên tàu, qua đó góp phần tăng cường ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ an toàn và phòng tránh cháy nổ trên đường sắt.
Ngày 16/05/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2018.
Theo đó, Nghị định số 78/2018/NĐ-CP yêu cầu chung trong xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật như sau:
– Phải có sự tham gia của đại diện các cơ quan quản lý, hội, hiệp hội, doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ, người tiêu dùng, chuyên gia liên quan.
– Tuân thủ nguyên tắc làm việc đồng thuận trên cơ sở thảo luận, góp ý kiến công khai, dân chủ.
– Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương phải bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, phù hợp với Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên ký kết, tham gia.
– Ưu tiên xây dựng quy chuẩn kỹ thuật điều chỉnh theo nhóm các đối tượng tương đồng về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý.
– Quy định biện pháp quản lý và mức giới hạn về các đặc tính kỹ thuật của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường trực tiếp phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khỏe, môi trường; bảo vệ động vật, thực vật; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng; tôn trọng quyền tự do sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân.
– Nội dung quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được viện dẫn đến quy chuẩn kỹ thuật quốc gia khác, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài.
– Trường hợp viện dẫn đến tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài đối với các yêu cầu kỹ thuật, cơ quan ban hành phải bảo đảm sẵn có bản tiếng Việt của tài liệu viện dẫn để cá nhân, tổ chức tham khảo khi được yêu cầu.
– Khi xây dựng quy chuẩn kỹ thuật phải rà soát các quy định về thừa nhận tương đương, bảo đảm tuân thủ các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên ký kết, tham gia.
Trường hợp quy chuẩn kỹ thuật có khả năng tạo rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế, cơ quan ban hành phải gửi dự thảo quy chuẩn kỹ thuật đến Bộ Khoa học và Công nghệ để gửi lấy ý kiến quốc tế theo quy định tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên ký kết, tham gia.
Bằng những quy định chi tiết và cụ thể, Nghị định số 78/2018/NĐ-CP đã đưa ra cơ sở nguyên tắc để các Bộ, ban, ngành thực hiện việc xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, từ đó đảm bảo tính công khai, minh bạch, thống nhất trong hoạt động quản lý nhà nước, đồng thời không tạo ra các rào cản trong hoạt động thương mại quốc tế.
Ngày 15/05/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 74/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2018.
Theo đó, Nghị định số 74/2018/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xác định sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn như sau:
– Khả năng gây mất an toàn có thể xảy ra của sản phẩm, hàng hóa;
– Yêu cầu và khả năng quản lý nhà nước trong từng thời kỳ.
– Bản chất hóa học, vật lý, sinh học;
– Kết cấu, nguyên lý hoạt động;
– Quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng.
Bằng những quy định chi tiết và cụ thể, Nghị định số 74/2018/NĐ-CP được kỳ vọng là định hướng, chỉ đạo để các Bộ, ban, ngành thể chế hóa các quy định về xác định sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn trong phạm vi quản lý, từ đó sớm xây dựng bộ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia để quản lý các sản phẩm này.
Ngày 15/05/2018, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định chi tiết một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bản thành phố Hà Nội ban hành kèm theo quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 24/06/2016. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25/05/2018.
Theo đó, Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND quy định về nguyên tắc cấp giấy phép xây dựng như sau:
– Thay đổi phương án kết cấu tại hồ sơ thiết kế đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định so với phương án kiến trúc;
– Thay đổi tổng diện tích sàn xây dựng do sai số kỹ thuật, không làm thay đổi mật độ xây dựng, không thay đổi kích thước chính của công trình và giải pháp kiến trúc công trình.
Như vậy, Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND được kỳ vọng sẽ nâng cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc cấp phép xây dựng, đảm bảo dự án được thực hiện theo đúng phân cấp và đúng quy định pháp luật, tránh trường hợp báo cáo vượt cấp.
Ngày 18/04/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 58/2018/NĐ-CP về bảo hiểm nông nghiệp. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 05/06/2018.
Theo đó, Nghị định số 58/2018/NĐ-CP quy định về loại rủi ro được bảo hiểm nông nghiệp hỗ trợ và mức hỗ trợ như sau:
1. Loại rủi ro được bảo hiểm hỗ trợ bao gồm:
– Rủi ro thiên tai: Thiên tai phải được công bố hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Rủi ro dịch bệnh: Dịch bệnh động vật hoặc dịch hại thực vật. Dịch bệnh phải được công bố hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Mức hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp
– Cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo: Hỗ trợ tối đa 90% phí bảo hiểm nông nghiệp.
– Cá nhân sản xuất nông nghiệp không thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo: Hỗ trợ tối đa 20% phí bảo hiểm nông nghiệp.
– Tổ chức sản xuất nông nghiệp theo mô hình sản xuất hợp tác, liên kết, tập trung, quy mô lớn có ứng dụng khoa học công nghệ và các quy trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất, hướng tới nền nông nghiệp sạch, công nghệ cao, thân thiện với môi trường: Hỗ trợ tối đa 20% phí bảo hiểm nông nghiệp.
Bằng các quy định chi tiết và cụ thể, có thể thấy, Nghị định số 58/2018/NĐ-CP hướng tới việc bảo đảm quyền lợi và an sinh cho những người làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, qua đó ổn định đời sống dân cư và thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển bền vững.