Ngày 21/05/2019, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Quyết định số 1821/2019/QĐ-BNN-CN ban hành quyết định về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Theo đó, Quyết định số 1821/2019/QĐ-BNN-CN đã quy định một số vấn đề liên quan đến điều kiện đối với cơ sở khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi, thủy sản. Tại bài viết này tác giả xin được đề cập đến vấn đề nêu trên theo như quy định của pháp luật hiện hành.
Quyết định số 1821/2019/QĐ-BNN-CN quy định về những thủ tục hành chính cấp trung ương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản. Có bốn thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung bao gồm:
1. Đăng ký khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi, thủy sản mới
2. Đăng ký thức ăn chăn nuôi, thủy sản sản xuất trong nước được phép lưu hành tại Việt Nam
3. Thay đổi thông tin của thức ăn chăn nuôi, thủy sản đã được phép lưu hành tại Việt Nam
4. Chấp thuận cho nhập khẩu thức ăn chăn nuôi, thủy sản chưa được phép lưu hành tại Việt Nam để sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu
Đối với thủ tục đăng ký khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi, thủy sản mới được sửa đổi bổ sung về điều kiện đối với cơ sở khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi, thủy sản. Cụ thể, Quyết định này đã quy định:
– Có hoặc thuê địa điểm, cơ sở vật chất, trang thiết bị chuyên ngành đáp ứng yêu cầu khảo nghiệm từng loại thức ăn trên từng đối tượng nuôi.
Đối với cơ sở khảo nghiệm thức ăn thủy sản phải có đủ nguồn nước đạt yêu cầu chất lượng; có hệ thống cấp thoát nước riêng biệt, có ao chứa nước thải đảm bảo việc kiểm tra chỉ tiêu môi trường và các chỉ tiêu về bệnh thủy sản.
– Người phụ trách kỹ thuật phải có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên về chuyên ngành chăn nuôi, chăn nuôi – thú y, công nghệ sinh học (đối với cơ sở khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi) hoặc chuyên ngành nuôi trồng thủy sản, sinh học (đối với cơ sở khảo nghiệm thức ăn thủy sản).
Quyết định số 1821/2019/QĐ-BNN-CN được ban hành là một sự sửa đổi mới mang tính cần thiết, tuy đã lượt bỏ một số nội dung nhưng vẫn đảm bảo tính chặt chẽ của các điều kiện, qua đó cơ sở khảo nghiệm có thể linh hoạt trong quá trình khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi, thủy sản mới.
Ngày 22/5/2019, Bộ Xây dựng ra Quyết định số 398/QĐ-BXD ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 11/CT-TTg ngày 23/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển ổn định, lành mạnh.
Theo đó, Kế hoạch được ban hành với các nội dung chính sau:
– Mục tiêu: Tăng cường công tác hoàn thiện thể chế về quản lý nhà ở và thị trường bất động sản kịp thời, phù hợp với tình hình thực tiễn; triển khai hiệu quả các chương trình nhà ở xã hội; tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về công tác nhà ở và thị trường bất động sản.
– Nội dung kế hoạch, bao gồm:
+ Nghiên cứu, hoàn thiện dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản;
+ Nghiên cứu, ban hành sửa đổi, bổ sung quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng đối với các loại hình nhà ở chung cư, công trình căn hộ du lịch;
+ Đề xuất ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quy chế quản lý, vận hành loại hình công trình văn phòng lưu trú ngắn hạn.
Bên cạnh đó, Quyết định cũng đã quy định cụ thể về trách nhiệm và phân công cụ thể nhiệm vụ cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan.
Quy định mới của Thủ tướng Chính phủ thể hiện sự quan tâm, tăng cường thúc đẩy sự phát triển lành mạnh, ổn định và bền vững của thị trường bất động sản.
Ngày 10/5/2019, Chính phủ ban hành Nghị định số 39/2019/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa có hiệu lực ngày 01/7/2019.
Theo đó, Nghị định số 39/2019/NĐ-CP có nội dung nổi bật là hướng dẫn về cho vay vốn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, cụ thể như sau:
– Hoạt động cho vay của Quỹ được thực hiện theo thỏa thuận giữa Quỹ và doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn của Quỹ phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đầy đủ, đúng thời hạn đã thỏa thuận với Quỹ.
– Các doanh nghiệp được vay vốn là doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi giá trị.
– Lãi suất cho vay trực tiếp bằng 80% mức thấp nhất lãi suất cho vay thương mại. Mức thấp nhất lãi suất cho vay thương mại được xác định trên cơ sở so sánh lãi suất cho vay của 04 ngân hàng thương mại có vốn nhà nước và có tổng tài sản lớn nhất tại thời điểm xác định lãi suất cho vay của Quỹ.
– Mức cho vay đối với mỗi dự án, phương án sản xuất, kinh doanh tối đa không quá 80% tổng mức vốn đầu tư của từng dự án, phương án. Tổng mức cho vay của Quỹ đối với một doanh nghiệp nhỏ và vừa không được vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Quỹ.
– Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với khả năng thu hồi vốn, khả năng trả nợ của doanh nghiệp và điều kiện cụ thể của từng dự án, phương án sản xuất, kinh doanh nhưng tối đa không quá bảy 07 năm
Như vậy, Nghị định số 39/2019/NĐ-CP đã đưa ra các nguyên tắc, điều kiện vay vốn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, vừa hỗ trợ được doanh nghiệp vừa tạo hành lang pháp lý đảm bảo quyền của Quỹ.
Ngày 13/5/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 40/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2019.
Theo đó, Nghị định số 40/2019/NĐ-CP quy định cụ thể về điều kiện đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất phải đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 76 Luật bảo vệ môi trường. Cụ thể:
– Đáp ứng các yêu cầu và trách nhiệm về bảo vệ môi trường quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 Luật bảo vệ môi trường;
– Có báo cáo đánh giá tác động môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt, trong đó có nội dung sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất và được cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường hoặc giấy phép xử lý chất thải nguy hại, trong đó có nội dung sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất đối với các dự án đã đi vào vận hành.
Đối với Dự án mới xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 16b và Điều 17 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP.
– Có Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, Nghị định đã bổ sung thêm nội dung quy định về số lượn và thời điểm lập báo cáo tác động môi trường theo Điều 14 Nghị định 18/2015/NĐ-CP.
Quy định mới có hiệu lực đã thể hiện sự quản lý chặt chẽ của Chính phủ, yêu cầu các tổ chức trong việc bảo vệ môi trường.
Ngày 18/04/2019, Tổng cục hải quan ban hành Quyết định số 1157/QĐ-TCHQ quy định về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng phí hải quan có hiệu lực ngày 18/04/2019.
Theo đó, Quyết định số 1157/QĐ-TCHQ có nội dung nổi bật như sau:
– Tổng cục Hải quan được để lại toàn bộ số tiền phí thu được, để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí.
– Hàng năm, các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện lập dự toán thu, chi phí hải quan gửi Tổng cục Hải quan (qua Cục Tài vụ – Quản trị) để thẩm định và tổng hợp chung trong dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm gửi Bộ Tài chính.
– Tổng cục Hải quan giao dự toán thu, chi phí hải quan cho các đơn vị sử dụng ngân sách thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan trên cơ sở dự toán được Bộ Tài chính giao, số tiền phí hải quan chưa sử dụng hết trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng theo chế độ quy định.
– Có hai chế độ chi gồm chi thực hiện chế độ tự chủ và chi không thực hiện chế độ tự chủ.
Như vậy, Quyết định số 1157/QĐ-TCHQ đã đưa ra quy chế quản lý và sử dụng phí hải quan để Tổng cục Hải quan, các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố thực hiện.
Ngày 31/01/2019, Tổng Giám đốc bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ban hành Quyết định số 116/2019/QĐ-BHXH ban hành quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực từ ngày 01/05/2019.
Theo đó, Quyết định số 166/QĐ-BHXH) đã quy định một số vấn đề liên quan đến hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp lần đầu. Tại bài viết này tác giả xin được đề cập đến vấn đề nêu trên theo như quy định của pháp luật hiện hành.
Các thuật ngữ sau được viết tắt:
• BHXH: Bảo hiểm xã hội
• TNLĐ: Tai nạn lao động
• BNN: Bệnh nghề nghiệp
• KNLĐ: Khả năng lao động
• GĐYK:Giám định y khoa
Tại Quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (Ban hành kèm theo Quyết định này) đã quy định đối với việc giải quyết hưởng trợ cấp chế độ TNLĐ, BNN trong trường hợp bị TNLĐ, BNN lần đầu hồ sơ bao gồm:
• Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm KNLĐ 61%), nếu GĐYK mà tỷ lệ suy giảm KNLĐ cao hơn 61% thì hồ sơ hưởng chế độ BNN trong trường hợp này phải có Biên bản GĐYK.
• Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị TNLĐ hoặc BNN.
• Trường hợp bị BNN mà không điều trị nội trú thì có thêm giấy khám BNN.
• Chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về việc trang cấp PTTGSH (nếu có).
• Văn bản đề nghị giải quyết chế độ TNLĐ, BNN theo mẫu số 05A-HSB.
• Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.
Đối với việc giải quyết chế độ TNLĐ – BNN cơ quan BHXH đã bãi bỏ quy định phải có sổ BHXH, các giấy tờ khám và điều trị thương tật ban đầu đối với trường hợp điều trị ngoại trú và một số giấy tờ chứng minh về tai nạn giao thông. So với các văn bản trước đây thì Quyết định này có sự lồng ghép thành phần hồ sơ của các thủ tục, cụ thể thành phần hồ sơ đối với trường hợp TNLĐ và BNN có sự rút gọn hơn và được lồng ghép vào nhau, không còn tách biệt như trước đây. Nội dung quy định cụ thể và rõ ràng hơn, thành phần hồ sơ cũng được tiết giảm nhiều, điều đó tạo thuận lợi cho người lao động trong quá trình hoàn thiện hồ sơ, thực hiện thủ tục và hưởng các chế độ trợ cấp của mình. Việc rút gọn các thành phần hồ sơ không đồng nghĩa với việc người thụ hưởng sẽ lợi dụng điều đó để cố tình trục lợi cho cá nhân, mà cơ quan BHXH sẽ có cơ chế riêng để kiểm soát và quản lý chặt chẽ, đảm bảo cho người lao động được hưởng các quyền lợi chính đáng nhất theo đúng quy định của pháp luật.
TNLĐ, BNN là những vấn đề khó tránh khỏi của người lao động trong quá trình làm việc, cùng với đó là số lượng người lao động tham gia BHXH ngày càng gia tăng thì việc đơn giản hóa các thủ tục là điều cần thiết và vô cùng hữu ích. Nhìn chung Quyết định này được ban hành theo hướng có lợi cho người thụ hưởng. Vì vậy, khi Quyết định này có hiệu lực đã có sự quan tâm rất lớn từ người lao động cũng như dư luận xã hội. Đây là bước đột phá mới, là sự cải tiến rất lớn trong công tác quản lý của cơ quan BHXH.
Ngày 09/05/2019, Chính Phủ đã ban hành Nghị định số 38/2019/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Theo đó, Nghị định số 38/2019/NĐ-CP đã quy định cụ thể về việc tăng mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
Thứ nhất, tăng mức lương cơ sở thêm 100.000 đồng/tháng, theo đó từ ngày 01/7/2019, mức lương cơ sở sẽ tăng từ 1.390.000 đồng/tháng lên thành 1.490.000 đồng/tháng.
Thứ hai, về đối tượng áp dụng, Nghị định số 38/2019/NĐ-CP có đổi mới so với quy định về người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 như sau:
– Đối tượng theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP: Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội được quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000; Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong số lượng người làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
– Đối tượng theo quy định mới tại Nghị định số 38/2019/NĐ-CP bao gồm: Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội được quy định tại các văn bản: Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000; Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
Qua đây có thể thấy rằng, thời gian kể từ ngày 09/05/2019, Chính Phủ đã đưa ra quy định cụ thể về việc tăng mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, theo đó kể từ ngày 01/7/2019 mức lương cơ sở chính thức tăng thêm 100.000 đồng/tháng.
Quy định này đã góp phần hỗ trợ đến đời sống nhân dân của những cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang trước những biến động về giá cả, tiêu dùng, làm căn cứ cho việc tính mức phụ cấp, sinh hoạt phí cũng như tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
Ngày 10/5/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định 39/2019/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 10/05/2019. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/07/2019.
Theo Nghị định số 39/2019/NĐ-CP, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, do Thủ tướng Chính phủ thành lập, Quỹ hoạt động theo mô hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, với số vốn tối thiểu là 2.000 tỷ đồng (sau đây gọi tắt là “Quỹ”).
Quỹ thực hiện chức năng: Cho vay, tài trợ doanh nghiệp nhỏ và và vừa (sau đây gọi tắt là “DNNVV”) khởi nghiệp sáng tạo, DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị và tiếp nhận, quản lý nguồn vốn vay, tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhận để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quỹ thực hiện cho vay dưới hai hình thức: Cho vay trực tiếp là Quỹ trực tiếp cho vay đối với DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị có nhu cầu vay vốn và Cho vay gián tiếp là Quỹ thực hiện cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua giao vốn cho ngân hàng thương mại.
Về điều kiện vay vốn, Điều 16 quy định DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị phải có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh khả thi; đảm bảo nguồn vốn chủ sở hữu tối thiểu 20% tổng vốn đầu tư của dự án; đáp ứng các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định pháp luật. Điều 17 quy định lãi suất cho vay trực tiếp của Quỹ bằng 80% mức thấp nhất lãi suất cho vay thương mại, mức thấp nhất của lãi suất cho vay thương mại được xác định trên cơ sở so sánh lãi suất cho vay của 04 ngân hàng thương mại có vốn nhà nước và có tổng tài sản lớn nhất tại thời điểm xác định lãi suất cho vay của Quỹ. Mức cho vay đối với mỗi dự án, phương án sản xuất, kinh doanh tối đa không quá 80% tổng mức vốn đầu tư của từng dự án, phương án. Tổng mức cho vay của Quỹ đối với một DNNVV không được vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Quỹ, thời hạn cho vay tối đa không quá 07 năm (Điều 18).
Nghị định số 39/2019/NĐ-CP quy định chi tiết Điều 20 Luật Hỗ trợ DNNVV, về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và phương thức hoạt động của Quỹ Phát triển DNNVV. Quỹ tập trung hỗ trợ các DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị. Đối với các nguồn vốn tiếp nhận, tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thì Quỹ sẽ hỗ trợ các DNNVV đáp ứng các điều kiện của nhà tài trợ và phù hợp với pháp luật Việt Nam.
Ngày 12/03/2019, Tổng cục thuế đã ban hành Công văn 786/TCT-KK hướng dẫn chuyển hộ kinh doanh lên doanh nghiệp theo Nghị định 108/2018/NĐ-CP. Công văn này có hiệu lực cùng ngày.
– Theo đó, nguyên tắc chuyển đổi từ hộ kinh doanh lên doanh nghiệp được thực hiện như sau:
– Doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh được cấp mới mã số doanh nghiệp theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mã số thuế của hộ kinh doanh chấm dứt hiệu lực.
– Mã số thuế của Hộ kinh doanh khi chấm dứt hiệu lực vẫn được sử dụng làm mã số thuế của cá nhân của người đại diện hộ kinh doanh
– Hộ kinh doanh phải có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế, trường hợp không hoàn thành thì phải:
• Kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của hộ kinh doanh theo quy định (nếu chuyển thành doanh nghiệp nhỏ và vừa)
• Chủ hộ kinh doanh (người đại diện) chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với khoản nợ chưa thanh toán của hộ kinh doanh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo quy định (nếu chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần).
Như vậy, Công văn 786/TCT-KK đã kịp thời góp phần giải quyết các vướng mắc về mã số thuế của hộ kinh doanh và trách nhiệm của hộ kinh doanh, chủ hộ kinh doanh sau khi chuyển đổi lên doanh nghiệp trong thời gian vừa qua.