Nhiều ngân hàng tăng mạnh lãi suất huy động
Với mong muốn bổ sung thêm nguồn vốn trung, dài hạn để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh cuối năm, đồng thời giảm...
Bùng nổ nhượng quyền thương hiệu vào Việt Nam
Hoạt động nhượng quyền đang được giới kinh doanh vận dụng để đưa các thương hiệu nước ngoài vào thị trường Việt Nam. Ngoài lĩnh...
6 ngành kinh tế phát triển mũi nhọn khu vực miền Trung
Có 6 lĩnh vực kinh tế biển, ven biển đang được các tỉnh miền Trung tập trung phát triển và đã đạt được những kết...
91.9% doanh nghiệp lạc quan về hoạt động sản xuất 6 tháng cuối năm
Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tỷ lệ doanh nghiệp dự báo về khối lượng sản xuất khả...
Việt Nam chuyển dần từ nhập siêu sang xuất siêu với CPTPP
Với hầu hết các hiệp định thương mại (FTA) đã ký, Việt Nam thường nhập siêu, thì nay, khi thực hiện CPTTP, trong 7 tháng...
Giải đáp pháp luật
Ban hành nghị định quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao
Trả lời

Ngày 15/8/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định 69/2019/NĐ-CP quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho các nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng chuyển giao công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao (Hợp đồng BT). Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/10/2019.
Một số nội dung đáng chú ý trong nghị định:
Các loại tài sản công được phép sử dụng để thanh toán cho Nhà đầu tư bao gồm (Khoản 2 Điều 1):
Quỹ đất;
Đất, nhà và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội (cơ quan, tổ chức, đơn vị);
Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công công cộng;
Các loại tài sản công khác theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản công.
Việc xác định giá trị đối với từng loại tài sản công
Quỹ đất: Giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê (Khoản 1 Điều 6);
Đất, nhà và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị: Giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản trên đất (Khoản 1 Điều 9);
Tài sản kết cấu hạ tầng: Giá trị quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng (Khoản 1 Điều 11);
Các loại tài sản công khác: Thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định khác liên quan (Điều 13).
Đối với các Hợp đồng BT được ký kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành việc thanh toán cho Nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện theo nội dung Hợp đồng BT đã ký kết hoặc áp dụng các quy định của pháp luật liên quan để thực hiện (Điều 17).
Việc ban hành nghị định 69/2019/NĐ-CP đã tạo ra cơ sở pháp lý quan trọng trong việc thực hiện các Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (Build – Transfer), là tiền đề để khuyến khích các Nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của quốc gia cũng như thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Quy định mới về quan trắc công trình trong quá trình xây dựng
Trả lời

Ngày 16/08/2019, Bộ Xây Dựng đã ban hành Thông tư số 04/2019/TT-BXD sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng. Thông tư 04/2019/TT-BXD có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2019.
Theo đó, tại khoản 5, Điều 1 Thông tư 04/2019/TT-BXD bổ sung Điều 15a, Điều 15b vào sau Điều 15 Thông tư số 26/2016/TT- BXD, về việc quan trắc xây dựng công trình trong quá trình thi công xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:
Thực hiện theo quy định của thiết kế xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công đã được phê duyệt;
Thực hiện khi công trình có biểu hiện bất thường cần phải được quan trắc phục vụ việc đánh giá, xác định nguyên nhân để có biện pháp xử lý và ngăn ngừa sự cố công trình trong quá trình thi công xây dựng.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện công tác quan trắc trong các trường hợp trên và theo quy định của hợp đồng xây dựng với trách nhiệm như sau:
Lập đề cương quan trắc trình chủ đầu tư chấp nhận;
Tổ chức thực hiện quan trắc theo đề cương được chấp thuận; lập báo cáo và đánh giá kết quả quan trắc
Ngoài ra, chủ đầu tư có thể lựa chọn nhà thầu độc lập với nhà thầu thi công xây dựng để thực hiện một số công tác quan trắc trong quá trình thi công xây dựng công trình.
Việc ban hành Thông tư 04/2019/TT-BXD nhằm bổ sung quy định liên quan đến quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, tạo ra sự quản lý chặt chẽ của cơ quan nhà nước trong việc giám sát chất lượng công trình, đồng thời nâng cao trách nhiệm của nhà thầu cũng như chủ đầu tư.

Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng và trách nhiệm quản lý của chủ đầu tư
Trả lời

Ngày 14/08/2019, Chính phủ ban hành Nghị định 68/2019/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/10/2019.
Theo đó, tại Điều 3 của Nghị định 68/2019/NĐ-CP quy định về nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng và trách nhiệm quản lý của chủ đầu tư được ghi nhận như sau:
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải bảo đảm mục tiêu đầu tư, hiệu quả dự án đã được phê duyệt, phù hợp với trình tự đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật xây dựng, nguồn vốn sử dụng và hình thức đầu tư của dự án, phương thức thực hiện của dự án. Chi phí đầu tư xây dựng phải được tính đúng, tính đủ cho từng dự án, công trình, gói thầu xây dựng, phù hợp với yêu cầu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện xây dựng, kế hoạch thực hiện dự án, mặt bằng giá thị trường tại khu vực xây dựng công trình và các biến động giá dự kiến trong quá trình đầu tư xây dựng.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt gồm cả trường hợp tổng mức đầu tư được điều chỉnh theo quy định tại Điều 7 Nghị định này. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng để lập, thẩm tra, kiểm soát và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Nghị định 68/2019/NĐ-CP áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách, dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).

Bản Tin Pháp Luật Số 29/2019
Trả lời

Quy định về quản lý thông tin hoạt động kiểm định an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Trả lời

Ngày 30/07/2019, Bộ xây dựng đã ban hành Thông tư số 03/2019/TT-BXD sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2017/TT-BXD ngày 30/03/2017 của Bội trưởng Bộ xây dựng quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình, Thông tư sẽ có hiệu lực kể từ ngày 15/09/2019.
Theo đó, Thông tư 03/2019/TT-BXD về quản lý thông tin hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình cụ thể như sau:
Đăng tải thông tin của tổ chức được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trên phần mềm trực tuyến quản lý hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động (sau đây viết tắt là phần mềm) gồm: tên, địa chỉ, mã số của tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư đã được cấp trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; ngày cấp, ngày hết hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; các lỗi vi phạm của tổ chức kiểm định (nếu có).
Đăng tải thông tin của các cá nhân được cấp Chứng chỉ kiểm định viên trên phần mềm gồm: họ và tên; mã số kiểm định viên; số Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân; danh mục máy, thiết bị, vật tư đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; ngày cấp, ngày hết hiệu lực của Chứng chỉ kiểm định viên; các lỗi vi phạm của kiểm định viên (nếu có).
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được quy định như sau:
Địa chỉ truy cập phần mềm: http://cucgiamdinh.gov.vn/CSDL-kiem-dinh-duoc-cong-bo.aspx
Cơ quan chuyên môn có trách nhiệm xây dựng, đăng tải, cập nhật thông tin của tổ chức, cá nhân nêu trên vào phần mềm; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động sử dụng phần mềm;
Các tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được quyền sử dụng phần mềm trong hoạt động của mình để quản lý, triển khai hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng.
Như vậy, Thông tư số 03/2019/TT-BXD đã sửa đổi và bổ sung quy định tại Điều 16 Thông tư 04/2017/TT-BXD theo hướng chi tiết và cụ thể hóa hơn đối với hoạt động đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử của Bộ xây dựng để tăng tính minh bạch cũng như thuận tiện cho việc kiểm tra, báo cáo rà soát của cơ quan nhà nước cũng như các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.

Quy định mới về việc thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định khu vực thương mại tự do Asean – Hàn Quốc
Trả lời

Ngày 31/07/2019 vừa qua, Bộ Công Thương vừa chính thức ban hành Thông tư số 13/2019/TT-BCT để thay thế Thông tư 04/2015/TT-BCT và sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 20/2014/TT-BCT quy định về thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định khu vực thương mại tự do Asean – Hàn Quốc.
Theo đó, kể từ ngày 13/09/2019, thời điểm Thông tư 13/2019/TT-BCT chính thức có hiệu lực, Thủ tục cấp và kiểm tra C/O – chứng nhận xuất xứ theo mẫu A/K của Việt Nam sẽ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08/03/2018. Đồng thời Phụ lục II về Quy tắc cụ thể mặt hàng hóa cũng được điều chỉnh để phù hợp với Quyết định thông qua danh mục chuyển đổi hàng hóa đối với quy tắc cụ thể mặt hàng tại Tiểu phụ lục 2 thuộc Phụ lục 3 Quy tắc xuất xứ của Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định Khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa Chính phủ của các nước thành viên thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Chính phủ nước Đại Hàn Dân Quốc do Ủy ban thực thi Hiệp định Thương mại tự do ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA-IC) lần thứ 17 ban hành tháng 02 năm 2019 tại Seoul, Hàn Quốc. Từ ngày 01/09/2019 đến hết ngày 31/12/2019, mã HS thể hiện trên C/O sẽ theo phiên bản HS 2017 và có thể hiện mã HS 2012 tương ứng trong ngoặc.
Như vậy với việc ban hành Thông tư 13/2019/TT-BCT vừa qua, Chính phủ Việt Nam đã tiến thêm một bước nữa trong việc thực hiện các cam kết trong Hiệp định thương mại hàng hóa giữa các nước thành viên ASEAN với Hàn Quốc, góp phần đầy mạnh việc giao thương hàng hóa trong nội khối ASEAN cũng như giữa Việt Nam với Hàn Quốc.

Hỗ trợ 100% kinh phí tổ chức đào tạo khởi sự kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trả lời

Ngày 08/08/2019, Chính phủ đã ban hành Thông tư số 49/2019/TT-BTC về việc hướng dẫn quản lý và sử dụg kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 23/09/2019.
Theo đó, ngân sách Nhà nước hỗ trợ tổng chi phí tổ chức khóa đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị doanh nghiệp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến đối với các khoản chi phí chiêu sinh; chi phí cho giảng viên, báo cáo viên; chi in ấn, photo, mua tài liệu học tập theo nội dung chương trình khóa đào tạo cho học viên (không bao gồm tài liệu tham khảo)…
Cụ thể, mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định 39/2018/NĐ-CP trong tổng chi phí tổ chức một khóa đào tạo khởi sự kinh doanh tối đa là 100%, quản trị doanh nghiệp cơ bản tối đa là 70% và quản trị doanh nghiệp chuyên sâu là 50%.
Đối với các nội dung chi có quy định cụ thể về tiêu chuẩn, định mức như chi khen thưởng học viên; chi ra đề thi, coi thi, chấm thi; công tác phí;… phải thực hiện theo đúng chế độ quy định. Riêng giảng viên, báo cáo viên nước ngoài, việc xác định số tiền ngân sách Nhà nước hỗ trợ thù lao giảng dạy, chi phí đi lại, ăn, ở áp dụng như đối với giảng viên, báo cáo viên trong nước.
Quy định mới của Bộ Tài chính là nguồn động lực, khích lệ cho sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, góp phần cho doanh nghiệp Việt Nam phát triển ổn định và lớn mạnh hơn nữa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Sửa đổi danh mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
Trả lời

Ngày 13/8/2019, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 25/2019/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định số 35/2015/ QĐ-TTg ngày 20/08/2015 về việc ban hành danh mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung.
Theo Quyết định 25/2019/QĐ-TTg, dịch vụ “Bảo hiểm nhân thọ” sẽ được loại bỏ khỏi danh mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung. Như vậy, từ ngày 01/10/2019, danh mục này chỉ còn 09 loại hàng hóa, dịch vụ. Cụ thể như sau:
Cung cấp điện sinh hoạt;
Cung cấp nước sinh hoạt;
Truyền hình trả tiền;
Dịch vụ điện thoại cố định mặt đất;
Dịch vụ thông tin di động mặt đất (hình thức thanh toán: trả sau);
Dịch vụ truy nhập internet;
Vận chuyển hành khách đường hàng không;
Vận chuyển hành khách đường sắt;
Mua bán căn hộ chung cư, các dịch vụ sinh hoạt do đơn vị quản lý khu chung cư cung cấp.
Quyết định 25/2019/QĐ-TTg sẽ có hiệu lực từ ngày 01/10/2019. Theo đó, việc loại bỏ dịch vụ “Bảo hiểm nhân thọ” khỏi danh mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung là phù hợp với nhu cầu bảo vệ người tiêu dùng trong giai đoạn hiện nay. Do vậy, khi Quyết định có hiệu lực thi hành, quyền lợi người tiêu dùng vẫn được đảm bảo.

Mức thu phí, lệ phí và các đối tượng được miễn phí, lệ phí
Trả lời

Ngày 05/8/2019, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 47/2019/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20/09/2019.
Theo đó, mức thu lệ phí đăng ký doanh nghiệp cụ thể như sau:
Mức thu lệ phí cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là 50.000 đồng/lần (hiện hành là 100.000 đồng/lần);
Mức thu lệ phí cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp là 50.000 đồng/lần (giữ nguyên như hiện hành);
Các mức thu phí cung cấp thông tin doanh nghiệp vẫn được giữ nguyên như quy định hiện hành, trừ phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp giảm còn 100.000 đồng/lần (giảm 200.000 đồng so với hiện hành).
Các trường hợp được miễn phí và lệ phí bao gồm:
Doanh nghiệp bổ sung, thay đổi thông tin do thay đổi địa giới hành chính được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
Đăng ký giải thể doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh; chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
Cơ quan nhà nước đề nghị cung cấp thông tin phục vụ quản lý nhà nước được miễn phí cung cấp thông tin doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp lần đầu.
Việc ban hành Thông tư 47/2019/TT-BTC đã cho thấy sự nhất quán trong hoạt động thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp và sự công khai, minh bạch trong hoạt động quản lý của nhà nước.

Hướng dẫn bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp nhà nước có chức năng mua, bán, xử lý nợ
Trả lời

Ngày 08/08/2019, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 50/2019/TT-BTC quy định Hướng dẫn bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp nhà nước có chức năng mua, bán, xử lý nợ có hiệu lực ngày 01/10/2019.
Theo đó, Thông tư số 50/2019/TT-BTC có nội dung nổi bật như sau:
Các đối tượng áp dụng quy định này bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước có chức năng mua, bán, xử lý nợ (sau đây gọi là doanh nghiệp mua bán nợ); Công ty cổ phần (chưa niêm yết, đăng ký giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán; đã niêm yết, đăng ký giao dịch nhưng không thực hiện giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán) đồng thời có vốn góp và nợ phải thu của doanh nghiệp mua bán nợ; Tổ chức đấu giá; Nhà đầu tư tham gia mua lô cổ phần kèm nợ phải thu; Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động chuyển nhượng vốn kèm nợ phải thu.
Doanh nghiệp mua bán nợ thực hiện chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu theo kế hoạch kinh doanh và phương án được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt theo thẩm quyền quy định.
Trình tự thực hiện bán đấu giá: Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty của doanh nghiệp mua bán nợ quyết định giá khởi điểm bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu nhưng không thấp hơn giá khởi điểm lô cổ phần cộng với giá khởi điểm khoản nợ phải thu; Tổ chức thực hiện đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu; Lập hồ sơ đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu; Công bố thông tin; Thực hiện bán đấu giá; Xác định kết quả đấu giá; Xử lý kết quả đấu giá
Như vậy, Thông tư số 50/2019/TT-BTC đã hướng dẫn chi tiết về trình tự, thủ tục tiến hành bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp nhà nước có chức năng mua, bán, xử lý nợ.