Ngày 04/04/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 09/CT-TTg quy định về các nhiệm vụ, giải pháp khắc phục tình trạng các lô hàng thủy sản Việt Nam bị nước ngoài cảnh báo, trả về. Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Theo đó, Chỉ thị số 09/CT-TTg quy định một số nhiệm vụ, giải pháp yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo thực hiện như sau:
1. Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách pháp luật trong quản lý an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu theo hướng tạo điều kiện tối đa cho người dân, doanh nghiệp và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của thị trường xuất khẩu.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ việc cấp phép lưu hành thuốc thú y, chất xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản; thường xuyên tổ chức rà soát, loại bỏ sản phẩm kém chất lượng, không an toàn ra khỏi Danh mục các sản phẩm được phép lưu hành; chỉ đạo đẩy mạnh nghiên cứu, cải tiến công nghệ sản xuất giống thủy sản để chủ động nguồn giống bảo đảm chất lượng; vận động, hướng dẫn người nuôi, doanh nghiệp áp dụng biện pháp nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Y tế và Bộ Công thương kiểm soát chặt chẽ hóa chất, kháng sinh nhập khẩu để sử dụng trong y tế, công nghiệp nhưng bị lạm dụng trong sản xuất kinh doanh thủy sản; tiếp tục phối hợp Bộ Công an tổ chức điều tra, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu, tàng trữ, lưu thông, mua bán chất cấm, chất xử lý, cải tạo môi trường, thuốc thú y ngoài danh mục được phép lưu hành và xử lý nghiêm trường hợp vi phạm.
4. Giao Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) phối hợp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công thương cập nhật thông tin, thông báo cho doanh nghiệp về thay đổi trong chính sách nhập khẩu, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, yêu cầu kiểm dịch, điều kiện nhập khẩu của các nước đối với hàng thủy sản.
5. Bảo đảm quy trình kiểm tra, kiểm nghiệm và cấp chứng nhận an toàn thực phẩm (chứng thư) cho lô hàng thủy sản xuất khẩu một cách chặt chẽ nhằm giảm thiểu các lô hàng được cấp chứng thư xuất khẩu bị cảnh báo, trả về.
Chỉ thị số 09/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ thể hiện sự quan tâm đến ngành nuôi trồng, sản xuất và xuất khẩu thủy sản trên cả nước nhằm mục tiêu chỉ đạo xử lý dứt điểm tình trạng các lô hàng thủy sản Việt Nam bị nước ngoài cảnh báo, trả về, từ đó nâng cao hình ảnh, uy tín sản phầm thủy sản Việt Nam trên thị trường thế giới và nâng cao hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
Ngày 06/04/2018, Bộ Y Tế đã ban hành Quyết định số 2318/QĐ-BYT về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành/bị bãi bỏ trong lĩnh vực an toàn thực phẩm và dinh dưỡng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y Tế. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 06/04/2018.
Theo đó, Quyết định số 2318/QĐ-BYT đã bãi bỏ 28 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng của Bộ Y tế, nổi bật là các thủ tục sau:
1. Cấp lại giấy xác nhận nội dung quảng cáo sữa và sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ trong trường hợp hết hiệu lực.
2. Cấp lại giấy xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng.
3. Cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo sữa và sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ.
4. Công bố hợp quy đối với sản phẩm có quy chuẩn kỹ thuật dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Thông qua việc bãi bỏ một số thủ tục không cần thiết trong lĩnh vực an toàn thực phẩm và dinh dưỡng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y Tế, Quyết định số 2318/QĐ-BYT đã góp phần tích cực trong việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho sự tham gia của các doanh nghiệp vào lĩnh vực thực phẩm dinh dưỡng.
Ngày 09/04/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 50/2018/NĐ-CP quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 29/05/2018.
Theo đó, Nghị định số 50/2018/NĐ-CP có một số nội dung chính như sau:
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ:
– Trình Chính phủ các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
– Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng Chương trình thanh tra hàng năm, các dự thảo quyết định, chỉ thị, các văn bản khác về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ và tổ chức triển khai thực hiện.
– Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
– Thanh tra:
– Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
– Phòng, chống tham nhũng
– Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của Thanh tra Chính phủ theo Chương trình, kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
– Chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra; bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh tra; thực hiện việc quản lý, bổ nhiệm các ngạch công chức thanh tra theo quy định của pháp luật; cấp thẻ thanh tra viên cho công chức, sỹ quan được bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra viên trong toàn ngành Thanh tra; ban hành tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra bộ và Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra tỉnh.
– Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra Chính phủ theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
– Vụ Pháp chế và Vụ Hợp tác quốc tế có 02 phòng;
– Vụ Kế hoạch – Tổng hợp và Vụ Giám sát, Thẩm định và Xử lý sau thanh tra có 03 phòng;
– Vụ Tổ chức cán bộ có 04 phòng;
– Văn phòng có 05 phòng; Cục I, Cục II, Cục III có 04 phòng;
– Cục IV, Ban Tiếp công dân trung ương có 05 phòng.
Như vậy, Nghị định số 50/2018/NĐ-CP đã phân định rõ ràng, cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ. Qua đó, Nghị định này góp phần đảm bảo quá trình vận hành của bộ máy quản lý nhà nước đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Ngày 09/04/2018, Bộ Giao thông – Vận tải đã ban hành Thông tư số 17/2018/TT-BGTVT về việc quy định quản lý và khai thác thông tin nhận dạng tự động của tàu thuyền. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2018.
Theo đó, Thông tư số 17/2018/TT-BGTVT quy định chi tiết một số nội dung sau:
1. Thiết bị hệ thống nhận dạng tự động (viết tắt là AIS) được lắp đặt, cài đặt trên tàu thuyền phải có các thông tin tối thiểu bao gồm: Mã nhận dạng của tàu thuyền, tên tàu thuyền, số nhận dạng tàu (nếu có), hô hiệu (nếu có), kiểu tàu thuyền, kích thước tàu thuyền (chiều dài, chiều rộng), vị trí, tốc độ và hướng đi của tàu thuyền;
2. Thiết bị AIS phải được duy trì hoạt động theo chế độ 24/7 và phải được kiểm tra kỹ thuật, bảo dưỡng định kỳ theo khuyến nghị của nhà sản xuất. Đối với Trung tâm dữ liệu AIS, phải có khả năng lưu trữ dữ liệu trong thời gian tối thiểu 03 năm.
3. Thiết bị AIS sau khi được lắp đặt, cài đặt và trong quá trình sử dụng trên tàu thuyền phải được kiểm tra bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Bằng những quy định rõ ràng và cụ thể, Thông tư số 17/2018/TT-BGTVT được kỳ vọng sẽ nâng cao hiệu quả của việc khai thác hệ thống nhận dạng tự động AIS trên tàu thuyền, qua đó góp phần hỗ trợ công tác bảo đảm an toàn, an ninh, điều tra tai nạn, tìm kiếm cứu nạn, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải và đường thủy nội địa, phòng ngừa ô nhiễm môi trường từ tàu thuyền, đồng thời tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này.
Ngày 06/04/2018, Văn phòng Chính phủ đã ban hành Thông báo số 135/TB-VPCP nêu kết luận của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng về tình hình giá cát xây dựng biến động lớn ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng xây dựng. Thông báo này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Theo đó, Thông báo số 135/TB-VPCP đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình bị ảnh hưởng bởi giá cát xây dựng như sau:
1. Thường xuyên nắm thông tin về giá cả, nguồn cung, chống việc đầu cơ, tích trữ để tăng giá.
2. Đối với các thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh và một số địa phương có nhu cầu sử dụng cát lớn, yêu cầu các địa phương tổng hợp nhu cầu cụ thể, lập quy hoạch và kế hoạch cung ứng sử dụng cát, sỏi làm vật liệu xây dựng để chủ động trong việc đáp ứng nhu cầu cát, sỏi cho xây dựng và san lấp.
3. Các Bộ, ngành, địa phương thực hiện một số giải pháp sử dụng cát nhân tạo thay cát tự nhiên, tiến tới không sử dụng cát tự nhiên vào mục đích san lấp.
Để thực hiện có hiệu quả các giải pháp nói trên, Phó Thủ tướng giao nhiệm vụ cụ thể tới từng bộ ngành như sau:
– Bộ Xây dựng phải Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành trong Quý I năm 2018 “Chỉ dẫn kỹ thuật sử dụng tro, xỉ nhiệt điện trong san lấp cho công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp”.
– Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan rà soát, đánh giá về khối lượng, giá trị các hợp đồng cần điều chỉnh giá, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
– Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dự báo tình hình bồi lắng cát tại các con sông, luồng lạch, cửa sông, cửa biển đề xuất giải pháp quản lý và khai thác cát, sỏi không làm sạt lở bờ sông, bờ biển.
– Bộ Tài chính nghiên cứu, sửa đổi Thông tư số 44/2017/TT-BTC ngày 12/05/2017 quy định về khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau phù hợp với thực tế tại địa phương; nghiên cứu chính sách thuế để ưu tiên phát triển việc sản xuất, sử dụng các loại cát nhân tạo và vật liệu thay thế cát tự nhiên.
– Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát, tính toán cân đối cung cầu cát sỏi xây dựng làm vật liệu san lấp. Tăng cường quản lý hoạt động khai thác và tiêu thụ cát xây dựng tại địa phương.
Bằng những chỉ đạo cụ thể và rõ ràng của Phó Thủ tướng, Thông báo số 135/TB-VPCP được đánh giá có ý nghĩa rất quan trọng trong bảo vệ, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên cát sỏi, từ đó góp phần ổn định giá cả của loại tài nguyên này trên thị trường.
Ngày 11/04/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 10/CT-TTg về tăng cường quản lý các hoạt động liên quan tới Bitcoin và các loại tiền ảo tương tự khác. Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Theo đó, Chỉ thị số 10/CT-TTg quy định một số nội dung chính như sau:
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo các tổ chức tín dụng không được thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền ảo trái pháp luật, tăng cường rà soát, báo cáo kịp thời các giao dịch đáng ngờ liên quan tới tiền ảo;
2. Bộ Tài chính chỉ đạo các công ty đại chúng, công ty chứng khoán không được thực hiện các hoạt động phát hành, giao dịch và môi giới giao dịch liên quan tới tiền ảo, hạn chế nhập khẩu, quản lý thiết bị, máy móc cho mục đích đào tiền ảo;
3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, các Bộ, ngành liên quan tăng cường phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động huy động tài chính, kinh doanh đa cấp, lừa đảo trên Internet;
4. Bộ Tư pháp khẩn trương hoàn thiện khung pháp lý về quản lý, xử lý đối với tiền ảo, tài sản ảo;
5. Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền kịp thời, chính xác về những rủi ro, nguy cơ, hệ lụy khi tham gia mua bán, giao dịch, đầu tư, kinh doanh tiền ảo; không đưa các thông tin gây tâm lý bất lợi về tiền ảo.
Thông qua những chỉ đạo trên toàn bộ máy Nhà nước, có thể thấy, Chính phủ đang đặc biệt quan tâm đến loại hình tiền ảo và nỗ lực xây dựng cơ chế quản lý cũng như kiểm soát tốt nhất đối với các hoạt động liên quan tới loại hình tài sản này.
Ngày 26/02/2018, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 02/2018/TT-BTP quy định về ban hành và hướng dẫn sử dụng một số biểu mẫu về tổ chức và hoạt động hòa giải thương mại. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 20/04/2018.
Theo đó, Thông tư số 02/2018/TT-BTP có một số nội dung chính như sau:
1. Ban hành 24 biểu mẫu: Giấy đề nghị đăng ký làm hòa giải viên thương mại vụ việc; Giấy đề nghị đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại/chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại; Báo cáo của tổ chức hòa giải thương mại về tổ chức và hoạt động hòa giải thương mại; Sổ theo dõi hoạt động hòa giải thương mại…
2. Quy định việc sử dụng các loại biểu mẫu phải đảm bảo đúng quy cách, phải ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác nội dung yêu cầu trong biểu mẫu. Các loại sổ được mở theo từng năm. Khi hết năm phải thực hiện khóa sổ; người đứng đầu tổ chức hòa giải thương mại ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu. Sổ có thể được ghi bằng phương tiện điện tử và phải đảm bảo tra cứu được.
3. Hàng năm, tổ chức hòa giải thương mại, chi nhánh, văn phòng đại diện tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam thực hiện việc báo cáo về tổ chức và hoạt động hòa giải thương mại cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở. Thời hạn gửi báo cáo trước ngày 15/11 hàng năm.
Thông qua các hướng dẫn chi tiết và biểu mẫu cụ thể về tổ chức và hoạt động hòa giải thương mại, Thông tư số 02/2018/TT-BTP góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ chế hoạt động của tổ chức hòa giải thương mại, thúc đẩy sự phát triển của hoạt động này trên thực tế, đồng thời tạo thuận lợi cho quá trình kiểm soát của cơ quan Nhà nước.
Ngày 03/04/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 370/QĐ-TTg về lãi suất cho vay ưu đãi nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Theo đó, Quyết định số 370/QĐ-TTg quy định một số nội dung sau:
1. Lãi suất cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội đối với các đối tượng mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa nhà để ở là 4,8%/năm (0,4%/tháng). Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
2. Đối tượng được vay vốn ưu đãi để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội là các đối tượng quy định tại Luật Nhà ở năm 2014, cụ thể:
– Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
– Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
– Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
3. Quy định vay tối thiểu là 15 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên. Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay với thời hạn thấp hơn thời hạn cho vay tối thiểu thì được thỏa thuận với ngân hàng về thời hạn cho vay thấp hơn.
Có thể thấy, các quy định tại Quyết định số 370/QĐ-TTg đã tạo ra những điều kiện ưu đãi cụ thể, rõ ràng cho người dân, đặc biệt đối với người có công và người thu nhập thấp, khi vay vốn để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; qua đó thể hiện sự quan tâm, hỗ trợ của Nhà nước tới đời sống của các tầng lớp nhân dân, hướng tới các giá trị nhân văn cũng như nâng cao hiệu quả của các chính sách về nhà ở xã hội.
Ngày 01/03/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13/09/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20/04/2018.
Theo đó, Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg sửa đổi điều kiện chủ thể được tạm nhập khẩu miễn thuế xe ô tô, xe gắn máy như sau:
1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập được tạm nhập khẩu miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng xe ô tô, xe gắn máy theo chủng loại, định lượng sau khi được Bộ Ngoại giao cấp tiêu chuẩn tạm nhập khẩu tại sổ định mức hàng miễn thuế theo quy định.
2. Viên chức ngoại giao thuộc cơ quan đại diện ngoại giao, viên chức lãnh sự thuộc cơ quan lãnh sự, viên chức thuộc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Nhóm đối tượng này phải có thời gian công tác tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tối thiểu từ 18 tháng trở lên kể từ ngày đối tượng được Bộ Ngoại giao cấp chứng minh thư, còn thời gian công tác tại Việt Nam tối thiểu từ 12 tháng trở lên, thời gian công tác tại Việt Nam ghi trên chứng minh thư do Bộ Ngoại giao cấp.
3. Nhân viên hành chính kỹ thuật thuộc cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ trên nguyên tắc có đi có lại giữa nhà nước Việt Nam và nước cử; nhân viên thuộc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Nhóm đối tượng này phải có thời gian công tác tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tối thiểu từ 12 tháng trở lên kể từ ngày đối tượng được Bộ Ngoại giao cấp chứng minh thư, còn thời gian công tác tại Việt Nam tối thiểu từ 9 tháng trở lên, thời gian công tác tại Việt Nam ghi trên chứng minh thư do Bộ Ngoại giao cấp.
Có thể thấy, những sửa đổi trong Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg hướng đến mục tiêu siết chặt nhóm đối tượng thuộc diện được miễn thuế khi nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy. Qua đó, Nhà nước thể hiện thái độ nghiêm khắc ngăn chặn những trường hợp cố tình lợi dụng các chính sách ưu đãi của Việt Nam đối với các nhà ngoại giao để thực hiện hành vi trốn thuế.
Ngày 02/04/2018, Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 04/2018/TT-BCT quy định việc không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối và trứng gia cầm có xuất xứ từ các nước ASEAN. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 17/5/2018.
Theo đó, Thông tư số 04/2018/TT-BCT quy định một số nội dung quan trọng như sau:
1. Không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với các mặt hàng muối có xuất xứ từ các nước ASEAN đáp ứng các điều kiện:
– Các mặt hàng muối này đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN;
– Có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Mẫu D theo quy định của pháp luật hiện hành;
– Có Mã số hàng hóa là 2501;
2. Không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với các mặt hàng trứng gia cầm có xuất xứ từ các nước ASEAN đáp ứng các điều kiện:
– Các sản phẩm trứng gồm trứng gà có mã số hàng hóa là 0407.21.00 và 0407.90.10; trứng vịt, ngan có mã số hàng hóa là 0407.29.10 và 0407.90.20; và các trứng loại khác;
– Các sản phẩm trứng này phải là trứng thương phẩm không có phôi;
– Các mặt hàng trứng này đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN;
– Có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Mẫu D theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Việc nhập khẩu muối và trứng gia cầm từ các nước ASEAN không thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản quy phạm pháp luật về việc công bố lượng hạn ngạch thuế quan và quy định nguyên tắc điều hành hạn ngạch thuế quan muối và trứng gia cầm hàng năm.
Có thể thấy, Thông tư số 04/2018/TT-BCT có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các cam kết của Việt Nam tại Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN, đồng thời cho thấy Việt Nam đã và đang đặc biệt chú trọng đến mục tiêu hội nhập kinh tế khu vực sâu sắc hơn.