Nhiều ngân hàng tăng mạnh lãi suất huy động
Với mong muốn bổ sung thêm nguồn vốn trung, dài hạn để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh cuối năm, đồng thời giảm...
Bùng nổ nhượng quyền thương hiệu vào Việt Nam
Hoạt động nhượng quyền đang được giới kinh doanh vận dụng để đưa các thương hiệu nước ngoài vào thị trường Việt Nam. Ngoài lĩnh...
6 ngành kinh tế phát triển mũi nhọn khu vực miền Trung
Có 6 lĩnh vực kinh tế biển, ven biển đang được các tỉnh miền Trung tập trung phát triển và đã đạt được những kết...
91.9% doanh nghiệp lạc quan về hoạt động sản xuất 6 tháng cuối năm
Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tỷ lệ doanh nghiệp dự báo về khối lượng sản xuất khả...
Việt Nam chuyển dần từ nhập siêu sang xuất siêu với CPTPP
Với hầu hết các hiệp định thương mại (FTA) đã ký, Việt Nam thường nhập siêu, thì nay, khi thực hiện CPTTP, trong 7 tháng...
Giải đáp pháp luật
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực phân bón sẽ bị phạt đến 200 triệu đồng
Trả lời

Ngày 16/04/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 55/2018/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phân bón. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Theo đó, Nghị định số 55/2018/NĐ-CP bổ sung mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân là 100.000.000 đồng, đối với tổ chức là 200.000.000 đồng cho các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phân bón như sau:

  1. Đối với tổ chức có hành vi buôn bán phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên;
  2. Đối với tổ chức có hành vi sản xuất phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên trừ trường hợp sản xuất phân bón để nghiên cứu, khảo nghiệm; phân bón sản xuất trong khuôn khổ dự án sản xuất thử nghiệm, chương trình hỗ trợ ứng dụng chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ trong thời gian thực hiện dự án, chương trình.

Như vậy, Nghị định số 55/2018/NĐ-CP đã mở rộng phạm vi áp dụng mức phạt tiền tối đa 200.000.000 đồng, không chỉ áp dụng đối với hành vi vi phạm quy định về sản xuất, gia công phân bón không đảm bảo chất lượng theo quy định tại Nghị định số 163/2013/NĐ-CP như trước đây mà còn bổ sung xử lý đối với trường hợp buôn bán phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam. Qua đó, Nghị định này có ý nghĩa quan trọng trong việc ngăn chặn và xử lý các hành vi buôn bán phân bón giả, phân bón kém chất lượng xuất hiện trên thị trường Việt Nam gần đây.

Danh sách các thủ tục hành chính chứng nhận sức khỏe cho thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam
Trả lời

Ngày 17/04/2018, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 2510/QĐ-BYT về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Theo đó Quyết định số 2510/QĐ-BYT quy định chi tiết 4 thủ tục hành chính thuộc chức năng của Bộ Y tế bao gồm các thủ tục sau:

– Cấp Giấy chứng nhận sức khỏe cho thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam đủ tiêu chuẩn sức khoẻ;

– Cấp Giấy chứng nhận sức khỏe cho thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam đủ tiêu chuẩn sức khỏe nhưng mắc một hoặc một số bệnh, tật;

– Khám sức khoẻ định kỳ đối với thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam;

– Công bố cơ sở đủ điều kiện thực hiện khám sức khỏe cho thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam.

Cũng trong Quyết định số 2510/QĐ-BYT, Bộ Y tế đã hướng dẫn chi tiết về trình tự thực hiện các thủ tục hành chính nói trên, qua đó hạn chế những bất cập cũng như khó khăn vướng mắc trong thời gian vừa qua khi các thuyền viên có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận sức khỏe để làm việc trên tàu biển.

Cắt giảm, đơn giản 384 điều kiện kinh doanh thuộc lĩnh vực giao thông vận tải
Trả lời

Ngày 17/04/2018, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Quyết định số 767/QĐ-BGTVT công bố phương án cắt giảm, đơn giản các quy định về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực giao thông vận tải. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Theo đó, Bộ Giao thông Vận tải công bố cắt giảm, đơn giản 384 điều kiện trên tổng số 570 điều kiện kinh doanh thuộc lĩnh vực giao thông vận tải, đạt tỷ lệ 67.36%. Chi tiết các nội dung cắt giảm cụ thể như sau:

  1. Lĩnh vực đường bộ cắt giảm, đơn giản 68.5%;
  2. Lĩnh vực đường thủy nội địa cắt giảm 67.34%;
  3. Lĩnh vực hàng không dân dụng cắt giảm 74.36%;
  4. Lĩnh vực hàng hải cắt giảm 65.08%;
  5. Lĩnh vực đăng kiểm cơ giới đường bộ cắt giảm 61.43%;
  6. Lĩnh vực đường sắt cắt giảm 73.08%;
  7. Lĩnh vực dịch vụ vận tải đa phương thức và kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng nguy hiểm cắt giảm 61.74%.

Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải căn cứ vào phương án cắt giảm, đơn giản và kiến nghị thực thi, có nhiệm vụ triển khai việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo Quyết định bổ sung Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giao thông Vận tải năm 2018 để kịp trình Chính phủ ban hành trước ngày 30/10/2018.

Quyết định số 767/QĐ-BGTVT được kỳ vọng sẽ góp phần giảm thiểu những thủ tục rườm rà, tăng cường cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề trong lĩnh vực giao thông vận tải kinh doanh phát triển, từ đó đẩy mạnh sự phát triển của nền kinh tế đất nước.

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa
Trả lời

Ngày 11/04/2018, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Thông tư số 18/2018/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2016/TT-BGTVT ngày 09/06/2016 của Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 132/2015/NĐ-CP ngày 25/12/2015 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/06/2018.

Theo đó, Thông tư số 18/2018/TT-BGTVT đã sửa đổi, bổ sung một số nội dung sau:

  1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt, lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện theo các quy định của pháp luật, cụ thể là:

+ Luật xử lý vi phạm hành chính;

+ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013;

+ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/08/2017;

+ Nghị định 132/2015/NĐ-CP ngày 25/12/2015

+ Thông tư số 18/2018/TT-BGTVT ngày 11/04/2018.

  1. Ban hành mẫu biên bản, mẫu quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa. Các loại mẫu biên bản, mẫu quyết định khác được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/08/2017.

Bằng các quy định cụ thể cùng với việc ban hành các biểu mẫu chính thức, Thông tư số 18/2018/TT-BGTVT đã tháo gỡ vướng mắc cho các cá nhân, tổ chức trong thực tiễn áp dụng, chấp hành quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.

Biện pháp tăng cường kiểm soát các giao dịch, hoạt động liên quan đến tiền ảo
Trả lời

Ngày 13/04/2018, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Chỉ thị số 02/CT-NHNN quy định về các biện pháp tăng cường kiểm soát các giao dịch, hoạt động liên quan đến tiền ảo. Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Theo đó, Chỉ thị số 02/CT-NHNN đưa ra một số nội dung quan trọng như sau:

  1. Yêu cầu các tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không được cung ứng dịch vụ thanh toán, thực hiện giao dịch thẻ, cấp tín dụng qua thẻ, hỗ trợ xử lý, thanh toán, chuyển tiền, bù trừ và quyết toán, chuyển đổi tiền tệ, thực hiện giao dịch thanh toán, chuyển tiền qua biên giới liên quan tới giao dịch tiền ảo cho khách hàng.
  2. Các tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có nhiệm vụ tăng cường rà soát, báo cáo kịp thời các giao dịch đáng ngờ có liên quan tới tiền ảo; rà soát các tổ chức, cá nhân có giao dịch mua bán, trao đổi tiền ảo, các tổ chức có hoạt động xử lý giao dịch mua bán, trao đổi tiền ảo và có biện pháp xử lý.
  3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ chủ động tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện các giải pháp tăng cường kiểm soát, xử lý các giao dịch, hoạt động liên quan tới tiền ảo.
  4. Các đơn vị tại trụ sở chính của Ngân hàng Nhà nước phải có kế hoạch về việc thanh tra về rủi ro tiền ảo đối với các tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong trường hợp xét thấy cần thiết, có nguy cơ rủi ro hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

Có thể thấy, Chỉ thị số 02/CT-NHNN đã đưa ra nhiều biện pháp cấp thiết nhằm phòng ngừa, ngăn chặn việc lợi dụng hệ thống ngân hàng, hệ thống thanh toán cho mục đích mua bán, trao đổi tiền ảo hoặc sử dụng tiền ảo như phương tiện thanh toán để rửa tiền, tài trợ khủng bố, gian lận, trốn thuế. Qua đó, Chỉ thị này có ý nghĩa rất quan trọng và thiết thực trong việc kiểm soát các giao dịch, hoạt động liên quan đến tiền ảo – một hoạt động còn khá mới mẻ nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận những thay đổi của tổ chức tài chính vi mô
Trả lời

Ngày 09/04/2018, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 10/2018/TT-NHNN quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận những thay đổi của tổ chức tài chính vi mô. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/06/2018.

Theo đó, Thông tư số 10/2018/TT-NHNN có những điểm mới đáng chú ý như sau:

  1. Về phạm vi điều chỉnh, quy định những thay đổi phải được chấp thuận của tổ chức tài chính vi mô bao gồm: Tên; địa điểm đặt trụ sở chính; mức vốn điều lệ; nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động; Mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp giữa các thành viên góp vốn hiện tại của tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp giữa thành viên góp vốn hiện tại và thành viên góp vốn mới (bên mua, bên nhận chuyển nhượng) của tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu của tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm một thành viên.
  2. Về trình tự, hồ sơ đề nghị chấp thuận những thay đổi của tổ chức tài chính vi mô: Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép của tổ chức tài chính vi mô; trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
  3. Về trình tự, hồ sơ đề nghị chấp thuận mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp đối với: Mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp giữa các thành viên góp vốn hiện tại của tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; Mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp giữa thành viên góp vốn hiện tại và thành viên góp vốn mới (bên mua, bên nhận chuyển nhượng) của tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; Mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu của tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận đề nghị mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp đối với mỗi trường hợp cụ thể nêu trên; trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
  4. Về trình tự, hồ sơ đề nghị chấp thuận việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh: quy định từ 05 ngày làm việc trở lên, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận tạm ngừng hoạt động kinh doanh từ 05 ngày làm việc trở lên của tổ chức tài chính vi mô; trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Bằng những hướng dẫn chi tiết và cụ thể, Thông tư số 10/2018/TT-NHNN được kỳ vọng sẽ xây dựng hành lang pháp lý chặt chẽ đối với hoạt động chấp thuận những thay đổi của tổ chức tài chính vi mô, góp phần thực hiện hiệu quả chủ trương của Chính phủ trong việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuộc phạm vi của Ngân hàng Nhà nước.

Đơn giản hóa thủ tục mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa
Trả lời

Ngày 09/04/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 51/2018/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01/06/2018.

Theo đó, Nghị định số 51/2018/NĐ-CP quy định một số nội dung nổi bật như sau:

  1. Bãi bỏ quy định khống chế phạm vi hàng hóa được phép mua bán qua Sở Giao dịch. Quy định mới cho phép mua bán tất cả các loại hàng hóa, kể cả hàng hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện, chỉ loại trừ hàng cấm kinh doanh. Tuy nhiên, đối với những mặt hàng hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện, Sở Giao dịch phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi niêm yết. Đối với những mặt hàng khác thì phải thông báo với Bộ Công thương trước khi chính thức niêm yết 30 ngày.
  2. Quy định về điều kiện thành lập Sở Giao dịch hàng hóa:

– Vốn điều lệ từ 150 tỷ đồng trở lên;

– Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng các yêu cầu về giải pháp công nghệ và kỹ thuật trong hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa;

– Điều lệ hoạt động không trái với quy định của pháp luật.

  1. Quy định thành viên môi giới của Sở Giao dịch hàng hóa phải có vốn điều lệ từ 05 tỷ đồng trở lên. Riêng thành viên kinh doanh phải có vốn điều lệ từ 75 tỷ đồng trở lên.
  2. Cho phép nhà đầu tư nước ngoài được quyền mua hàng hàng hóa trên Sở Giao dịch tại Việt Nam và được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp của Sở Giao dịch. Tuy nhiên, bị khống chế hạn mức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp không quá 49% vốn điều lệ.
  3. Cho phép thương nhân Việt Nam mua bán hàng hóa trên Sở Giao dịch ở nước ngoài thông qua các Sở Giao dịch tại Việt Nam có liên thông với Sở Giao dịch nước ngoài đó.

Có thể thấy, Nghị định số 51/2018/NĐ-CP đã cắt giảm nhiều điều kiện kinh doanh, đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa. Thông qua đó, Nghị định này có ý nghĩa tích cực trong việc thúc đẩy hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa phát triển, thu hút nhiều đối tượng tham gia giao dịch, giúp cho người nông dân cũng như giúp các doanh nghiệp thương mại, xuất nhập khẩu có được công cụ bảo hiểm giá để chủ động sản xuất kinh doanh, cân đối cung cầu.

Ban hành kế hoạch phát triển hoạt động logistics tại Hà Nội năm 2018
Trả lời

Ngày 05/04/2018, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đã ban hành Kế hoạch số 83/KH-UBND quy định về việc phát triển hoạt động logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2018. Kế hoạch này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Theo đó, Kế hoạch số 83/KH-UBND đưa ra một số nhiệm vụ cần thực hiện như sau:

  1. Hoàn thiện cơ chế quản lý và phát triển hoạt động logistics;
  2. Phát triển hạ tầng và dịch vụ logistics, tích hợp sâu dịch vụ logistics trong chiến lược phát triển ngành;
  3. Phát triển dịch vụ logistics, cụ thể hóa quy hoạch các trung tâm logistics và cơ sở hạ tầng phục vụ dịch vụ logistics trên địa bàn;
  4. Phát triển dịch vụ logistics, tổ chức các buổi hội nghị, tọa đàm, tập huấn về khuyến khích sử dụng dịch vụ logistics thuê ngoài, sử dụng những dịch vụ giá trị gia tăng trong quá trình lưu thông sản phẩm, hàng hóa trước khi đưa đến tay người tiêu dùng.
  5. Tạo điều kiện để các hiệp hội doanh nghiệp, ngành nghề phát huy vai trò thúc đẩy tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp logistics, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics với các doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài nước.
  6. Phát triển nguồn nhân lực logistics.

Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ nói trên sẽ được huy động từ nguồn kinh phí ngân sách, các nguồn kinh phí đóng góp, tài trợ, huy động của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn huy động hợp pháp khác.

Thông qua những nhiệm vụ đề ra, Kế hoạch số 83/KH-UBND được đánh giá sẽ góp phần định hướng phát triển kết cầu hạ tầng logistics đồng bộ với kết cầu hạ tầng giao thông vận tải, kết cấu hạ tầng thương mại – dịch vụ văn minh, hiện đại, đưa Hà Nội trở thành một đầu mối Logistics quan trọng của toàn vùng, trên cả nước và khu vực.

Ban hành kế hoạch phát triển thương mại điện tử tại Hà Nội năm 2018
Trả lời

Ngày 09/04/2018, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đã ban hành Kế hoạch số 84/KH-UBND quy định về việc phát triển Thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kế hoạch này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Theo đó, Kế hoạch số 84/KH-UBND đưa ra một số nhiệm vụ cần thực hiện như sau:

  1. Tuyên truyền các chính sách, pháp luật về quản lý và phát triển thương mại điện tử của Trung ương và Thành phố đến các tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn;
  2. Giới thiệu, phổ biến những mô hình thương mại điện tử mới, tiên tiến.
  3. Tổ chức khảo sát, thống kê về tình hình hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn Thành phố để kịp thời nắm bắt thực tiễn phát sinh, xây dựng chính sách quản lý, phát triển hoạt động thương mại điện tử phù hợp.
  4. Thí điểm vận hành chuỗi “Cửa hàng tự động” (không người bán, sử dụng mô hình O2O Online 2 Offline, sử dụng mã hình QR trong đặt hàng trực tuyến và thanh toán trực tuyến, sử dụng logistics điện tử trong giao nhận sản phẩm, hàng hóa).
  5. Tổ chức vận hành mạng lưới “Máy bán hàng tự động” tại các địa điểm công cộng trên địa bàn Thành phố.

Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ nói trên sẽ được huy động từ nguồn kinh phí ngân sách, các nguồn kinh phí đóng góp, tài trợ, huy động của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn huy động hợp pháp khác.

Thông qua những nhiệm vụ đề ra, Kế hoạch số 84/KH-UBND được đánh giá sẽ mang lại lợi ích to lớn cho người tiêu dùng, tạo động lực mạnh mẽ để thúc đẩy các doanh nghiệp ứng dụng Thương mại điện tử trong khởi nghiệp, tạo tiền đề cho sự phát triển cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trong lĩnh vực Thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế
Trả lời

Ngày 06/02/2018, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 13/2018/TT-BTC quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 02/04/2018.

Theo đó, Thông tư số 13/2018/TT-BTC quy định về mức chi áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế theo quy định tại Luật Điều ước quốc tế năm 2016 và Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007, cụ thể như sau:

1. Các nội dung chi tổ chức hội nghị trong nước, công tác phí cho cán bộ đi công tác trong nước, thực hiện theo mức chi quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC; chi công tác phí cho cán bộ đi công tác ở nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC; chi làm đêm, làm thêm giờ, theo mức chi quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC.

2. Chi rà soát văn bản trong nước và rà soát, thống kê các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong cùng lĩnh vực phục vụ trực tiếp công tác xây dựng điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế…thực hiện theo mức chi quy định tại Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP.

3. Về các khoản chi khác gồm: Cấp bản sao điều ước quốc tế; chi phí sao lục, in ấn tài liệu; chi mua, thu thập tài liệu; chi mua văn phòng phẩm phục vụ trực tiếp cho soạn thảo điều ước quốc tế thì thực hiện theo chứng từ chi thực tế, theo hợp đồng của đơn vị cung ứng. Trường hợp thu thập tài liệu phải có bảng kê khai ký nhận tiền của người cung cấp tài liệu.

4. Các khoản chi đóng góp tài chính theo điều ước quốc tế, mức đóng góp thực hiện căn cứ vào quy định của điều ước quốc tế, tổ chức quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự thay đổi mức đóng góp tài chính thì cơ quan chủ trì thực hiện điều ước quốc tế lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính và cơ quan có liên quan; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định làm căn cứ đóng góp.

5. Đối với một số chế độ, mức chi có tính chất đặc thù như chi soạn thảo mới dự thảo điều ước quốc tế là 8 triệu đồng/dự thảo văn bản; soạn thảo dự thảo sửa đổi, bổ sung, gia hạn là 5 triệu đồng/dự thảo văn bản. Trường hợp chi cho các cá nhân tham gia cuộc họp, mức chi cho người chủ trì là 150.000 đồng/người/buổi; các thành viên tham dự là 100.000 đồng/người/buổi…

6. Các khoản chi phí khác phát sinh phục vụ trực tiếp công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế thì thanh toán theo hoá đơn, chứng từ chi tiêu thực tế hợp pháp theo quy định của Luật Kế toán và nằm trong phạm vi dự toán ngân sách đã được giao.

Như vậy, có thể thấy, Thông tư số 13/2018/TT-BTC đã có những quy định cụ thể và chi tiết về mức chi ngân sách cho các hoạt động liên quan tới công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế theo hướng minh bạch, rõ ràng hơn so với các văn bản trước đây.