Ngày 18/03/2021, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Theo đó, Thông tư này đã có những quy định mới về chứng từ điện tử. “Chứng từ điện tử” là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương thức điện tử khi người nộp thuế, cơ quan thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thực hiện giao dịch thuế điện tử. Chứng từ điện tử bao gồm:
Các chứng từ điện tử phải được ký điện tử theo quy định pháp luật.
Thông tư này có hiệu lực ngày 03/05/2021.
Ngày 18/03/2021, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Theo đó, Thông tư này đã quy định mới về các phương thức đăng ký giao dịch thuế điện tử, bao gồm các phương thức:
Thông tư này có hiệu lực ngày 03/05/2021.
Ngày 18/03/2021, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Theo đó, Thông tư này đã có những quy định mới về thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử; thời gian cơ quan thuế gửi thông báo, quyết định, văn bản cho người nộp thuế. Cụ thể như sau:
Cách xác định thời điểm xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử nêu trên là căn cứ để cơ quan thuế xác định thời gian nộp hồ sơ thuế; tính thời gian chậm nộp hồ sơ thuế hoặc tính thời gian để giải quyết hồ sơ thuế theo quy định.
Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 và Thông tư số 66/2019/TT-BTC ngày 20/9/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực. Theo đó, Thông tư số 19/2021/TT-BTC đã có nhiều quy định chi tiết hơn, bổ sung thêm một số trường hợp chưa được quy định tại các văn bản trước đó liên quan đến thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử. Doanh nghiệp cần lưu ý, cập nhật đầy đủ để thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Thông tư này có hiệu lực ngày 03/05/2021.
Ngày 2/4/2021, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư số 03/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13/3/2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid – 19. Văn bản này có hiệu lực kể từ ngày 17/5/2021.
NHNNVN chỉ đạo các TCTD, chi nhánh ngân hàng giảm lãi, phí đến ngày 31/12/2021 đối với dư nợ của khoản nợ phát sinh trước ngày 10/6/2020 từ hoạt động cấp tín dụng, mà nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi đến hạn thanh toán trong thời gian từ 23/1/2020 đến 31/1/2021 và khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thoả thuận theo doanh thu, thu nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng của Covid – 19.
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ của khoản nợ nếu khách hàng đáp ứng các điều kiện như:
1.Phát sinh trước ngày 10/6/2020 từ hoạt động cho vay, cho thuê tài chính;
2. Phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ ngày 23/1/2020 đến ngày 31/12/2021;
3. Số dư nợ của khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Số dư nợ còn trong hạn hoặc quá hạn đến 10 (mười) ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, thời hạn trả nợ theo hợp đồng, thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
b) Số dư nợ của khoản nợ phát sinh trước ngày 23/01/2020 và quá hạn trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày 29/03/2020;
c) Số dư nợ của khoản nợ phát sinh từ ngày 23/01/2020 và quá hạn trước ngày 17/5/2021.
4. Được TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận do doanh thu, thu nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng của dịch Covid -19;
5. Khách hàng có đề nghị được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá khách hàng có khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại;
6. TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khoản nợ vi phạm quy định pháp luật;
7. Thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ (kể cả trường hợp gia hạn nợ) phù hợp với mức độ ảnh hưởng của dịch Covid – 19 đối với khách hàng và không vượt quá 12 tháng kể từ ngày TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ;
8. Việc thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng thực hiện đến ngày 31/12/2021.
Vừa qua, ngày 16/03/2021, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã banh hành Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp, thay thế Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT và Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT về đăng ký doanh nghiệp (“Thông tư 01”).
Sau đây là một số nột dung đáng chú ý về Thông tư 01:
Thông tư 01 quy định tất cả 99 biểu mẫu dùng trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh được sử dụng thống nhất trên toàn quốc, trước đó, tại Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT chỉ có 86 biểu mẫu.
2. Cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp
Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/5/2021.
Hy vọng thông tin trên hữu ích với Quý bạn đọc.
Bizlawyer hận hạnh được đồng hành cùng Quý bạn đọc!
Ngày 16/03/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 10/2021/QĐ-TTg quy định về tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ ban hành, Quyết định này thay thế Quyết định số 19/2015/QĐ-TTg (“Quyết định 10”).
Sau đây là một số nội dung đáng chú ý của Quyết định 10:
Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao tại Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao
Doanh nghiệp công nghệ cao phải đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Đối với doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 6.000 tỷ đồng và tổng số lao động từ 3.000 người trở lên phải đạt ít nhất 0,5%;
b) Đối với doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 100 tỷ đồng và tổng số lao động từ 200 người trở lên phải đạt ít nhất 1%;
c) Đối với doanh nghiệp không thuộc điểm a và điểm b nhưng phải đạt ít nhất 2%.
a) Đối với doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 6.000 tỷ đồng và tổng số lao động từ 3.000 người trở lên phải đạt ít nhất 1%;
b) Đối với doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 100 tỷ đồng và tổng số lao động từ 200 người trở lên phải đạt ít nhất 2,5%;
c) Đối với doanh nghiệp không điểm a và điểm b khoản 3 phải đạt ít nhất 5%.
Quyết định 10 có hiệu lực từ ngày 30/4/2021. Doanh nghiệp đã nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao trước thời điểm Quyết định 10 có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp thì thực hiện theo tiêu chí quy định tại Quyết định 10.
Hy vọng thông tin trên hữu ích với Quý bạn đọc.
Bizlawyer hận hạnh được đồng hành cùng Quý bạn đọc!
Ngày 18/02/2021, Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư 14/2021/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh do Bộ Tài chính ban hành, thay thế cho Thông tư 274/2016/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 14/11/2016 (“Thông tư 14”).
Sau đây là điểm đánh chú ý của Thông tư 14.
Thông tư 14 đã bổ sung thêm 02 loại phí hải quan mới, cụ thể là:
2. Các mức phí, lệ phí còn lại:
Trong tổng số 07 nhóm phí và lệ phí, 2 nhóm phí được bổ sung, 5 mức phí và lệ phí còn lại vẫn được giữ nguyên so với quy định trước đó, cụ thể như sau:
3. Người nộp phí, lệ phí theo Thông tư 14 bao gồm:
Mức phí, lệ phí mới này sẽ chính thức được áp dụng kể từ ngày 15/4/2021.
Hy vọng thông tin trên hữu ích với Quý bạn đọc.
Bizlawyer hận hạnh được đồng hành cùng Quý bạn đọc!
Ngày 11/03/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Theo đó, Nghị định đã quy định bổ sung về các trường hợp không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, cụ thể như sau:
+Hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập;
+Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất;
+Hoàn thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất;
+Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm;
+Hoàn thuế đối với trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế; không hoàn thuế đối với trường hợp có số tiền thuế tối thiểu.
+Hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập;
+Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2021.
Ngày 11/03/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Theo đó, Nghị định đã quy định bổ sung về việc miễn thuế hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư, trong đó đặc biệt quy định chi tiết về cơ sở để xác định đối tượng được miễn thuế, cụ thể như sau:
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2021.