Nhiều ngân hàng tăng mạnh lãi suất huy động
Với mong muốn bổ sung thêm nguồn vốn trung, dài hạn để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh cuối năm, đồng thời giảm...
Bùng nổ nhượng quyền thương hiệu vào Việt Nam
Hoạt động nhượng quyền đang được giới kinh doanh vận dụng để đưa các thương hiệu nước ngoài vào thị trường Việt Nam. Ngoài lĩnh...
6 ngành kinh tế phát triển mũi nhọn khu vực miền Trung
Có 6 lĩnh vực kinh tế biển, ven biển đang được các tỉnh miền Trung tập trung phát triển và đã đạt được những kết...
91.9% doanh nghiệp lạc quan về hoạt động sản xuất 6 tháng cuối năm
Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tỷ lệ doanh nghiệp dự báo về khối lượng sản xuất khả...
Việt Nam chuyển dần từ nhập siêu sang xuất siêu với CPTPP
Với hầu hết các hiệp định thương mại (FTA) đã ký, Việt Nam thường nhập siêu, thì nay, khi thực hiện CPTTP, trong 7 tháng...
Giải đáp pháp luật
Giám định tư pháp trong giải quyết vụ án về tham nhũng, kinh tế
Trả lời

Ngày 13/12/2017, Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ công an, Bộ tư pháp đã ban hành Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP quy định những trường hợp cần thiết phải trưng cầu giám định tư pháp trong giải quyết vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế. Thông tư này có hiệu lực từngày 01/2/2018.

Theo đó, Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP có những quy định đáng chú ý như sau:

Về trường hợp cần thiết phải trưng cầu giám định gồm:

  1. Trường hợp khi cần xác định chất lượng, nguồn gốc, xuất xứ của tài sản, hàng hóa, hàng giả, hàng thật, hàng cấm;

  2. Trường hợp khi cần truy nguyên về tài liệu, đồ vật, chữ ký, chữ viết, con dấu, dấu vết, dữ liệu điện tử;

  3. Trường hợp khi cần xác định tính chính xác của các dụng cụ cân, đo, đong, đếm và các máy móc, thiết bị khác.

  4. Trường hợp khi cần xác định hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư, gồm: Về lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; quyết định đầu tư dự án; về đấu thầu; về khảo sát, tư vấn thiết kế, thi công, giám sát, nghiệm thu, thanh quyết toán; về quản lý vốn đầu tư như tạm ứng vốn không đúng quy định; sử dụng vốn thi công không đúng mục đích; bảo lãnh cho vay vốn, tạm ứng vốn, thực hiện hợp đồng hoặc điều chuyển vốn cho vay; cho vay vốn không đúng chế độ; hành vi khác vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư.

Bên cạnh đó, Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP cũng quy định trường hợp gặp khó khăn, vướng mắc trong việc xác định mức độ thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư gây ra, thì mức độ thiệt hại được xác định theo nguyên tắc lấy tổng chi phí đầu tư dự án trừ đi chi phí hợp lý, hợp lệ hoặc được xác định theo một hoặc trong các cách thức như sau:

  1. Xác định theo tiền lãi suất ngân hàng của khoản tiền đã tạm ứng vốn mà sử dụng khoản tiền này không đúng mục đích dẫn đến không có khả năng thu hồi hoặc làm mất vốn đầu tư;

  2. Xác định theo khoản chi phí phát sinh về tiền lãi vay của khoản vốn đã đầu tư và các chi phí khác đối với dự án kể từ khi dự án ngừng thi công hoặc ngừng hoạt động;

  3. Xác định theo tổng mức đầu tư phải điều chỉnh tăng lên so với tổng mức đầu tư ban đầu mà nguyên nhân do có hành vi vi phạm pháp luật dẫn đến phải kéo dài thời gian thực hiện dự án hoặc làm chậm tiến độ thực hiện dự án…

Thông tư này cũng quy định rõ việc trưng cầu giám định, đánh giá, sử dụng kết luận giám định trong giải quyết vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật, tuân theo quy chuẩn chuyên môn nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ án, vụ việc được chính xác, khách quan và đúng pháp luật.

Việc ban hành Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý và chi tiết hóa các quy định về hoạt động giám định tư pháp, qua đó phục vụ đắc lực cho hoạt động điều tra, truy tố và xét xử, góp phần quan trọng vào việc giải quyết các vụ án được chính xác, khách quan, đúng pháp luật, đặc biệt là trong thời điểm mà các luật chuyên ngành hiện nay chưa có quy định về hoạt động này một cách cụ thể.

Hướng dẫn một số Điều của Luật Du lịch năm 2017
Trả lời

Ngày 15/12/2017, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL quy định chi tiết một số Điều của Luật Du lịch 2017. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/02/2018.

Theo đó, Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL có một số nội dung nổi bật như sau:

Thứ nhất, quy định cụ thể Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành của tổ chức kinh doanh dịch vụ lữ hành gồm các chức danh:

  1. Chủ tịch hội đồng quản trị;

  2. Chủ tịch hội đồng thành viên;

  3. Chủ tịch công ty;

  4. Chủ doanh nghiệp tư nhân;

  5. Tổng giám đốc/Giám đốc hoặc phó Giám đốc;

  6. Trưởng bộ phận kinh doanh dịch vụ lữ hành.

Thứ hai, chi tiết hóa quy định về thuật ngữ “Chuyên ngành lữ hành” trong quy định về điều kiện năng lực của Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành. Theo đó, “Chuyên ngành lữ hành” sẽ bao gồm một trong các chuyên ngành:

  1. Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành;

  2. Quản trị lữ hành;

  3. Điều hành tour du lịch;

  4. Marketing du lịch;

  5. Du lịch;

  6. Du lịch lữ hành;

  7. Quản lý và kinh doanh du lịch.

Thứ ba, giải thích tiêu chuẩn “Thành thạo ngoại ngữ” của hướng dẫn viên du lịch quốc tế phải đáp ứng một trong các tiêu chuẩn:

  1. Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành ngoại ngữ;

  2. Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên theo chương trình đào tạo bằng tiếng nước ngoài;

  3. Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên ở nước ngoài;

  4. Có chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận ngoại ngữ bậc 4 trở lên Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc B2 trở lên Khung tham chiếu trình độ ngoại ngữ chung Châu Âu, còn thời hạn hoặc được cấp trong vòng 05 năm đối với chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận ngoại ngữ không quy định thời hạn, do tổ chức, cơ quan có thẩm quyền cấp đạt mức yêu cầu theo quy định tại Phụ lục I Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL.

Thứ tư, quy định tiêu chuẩn cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch đối với các cơ sở kinh doanh, cụ thể:

  1. Tiêu chuẩn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch;

  2. Tiêu chuẩn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch;

  3. Tiêu chuẩn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ thể thao đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch;

  4. Tiêu chuẩn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch;

  5. Tiêu chuẩn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ chăm sóc sức khỏe đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.

Thứ năm, Thông tư cũng quy định rõ trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lũ hành trong trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, giải thể hoặc phá sản; và các trường hợp khác theo quy định của Luật Du lịch.

Việc ban hành Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL có ý nghĩa quan trọng, không chỉ quy định chi tiết và thống nhất việc thi hành các quy định của Luật Du lịch năm 2017, mà qua đó còn góp phần nâng cao tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ cũng như thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động du lịch.

Quy định mới về bảo đảm kỹ thuật nhiên liệu hàng không
Trả lời

Ngày 23/01/2018, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư số 04/2018/TT-BGTVT quy định về việc bảo đảm kỹ thuật nhiên liệu hàng không. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/04/2018.

Theo đó, Thông tư số 04/2018/TT-BGTVT quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với nhiên liệu hàng không, hệ thống kho nhiên liệu hàng không, hệ thống tra nạp nhiên liệu hàng không ngầm, phương tiện vận chuyển nhiên liệu hàng không, phương tiện tra nạp, hút nhiên liệu hàng không và công tác vận hành hệ thống nhiên liệu hàng không đảm bảo an toàn chất lượng trong cung ứng nhiên liệu hàng không dân dụng tại Việt Nam, cụ thể:

Về tiêu chuẩn kỹ thuật của nhiên liệu hàng không:

  1. Nhiên liệu phản lực tuốc bin hàng không Jet A-1 phải đáp ứng các yêu cầu chi tiết tại danh mục AFQRJOS của tài liệu JIG.

  2. Xăng tàu bay (Avgas – 100 và 100LL) phải đáp ứng yêu cầu về chất lượng theo phiên bản hiện hành của hai tiêu chuẩn Def Stan 91-091 (Anh), ASTM D 910 (Mỹ).

Về việc kiểm tra vi sinh và hàm lượng este metyl axit béo (FAME) trong nhiên liệu hàng không:

  1. Kiểm tra vi sinh vật phát triển trong nhiên liệu hàng không: phải tuân thủ theo tiêu chuẩn trong Tổ chức kiểm tra chung (JIG) 1, JIG 2, Viện Năng lượng/Tổ chức kiểm tra chung EI/JIG 1530, đánh giá mức chấp nhận và khắc phục theo thông cáo của các vật liệu thử nghiệm vi sinh đã được Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế (IATA) phê chuẩn.

  2. Kiểm tra hàm lượng FAME trong nhiên liệu phản lực: phải kiểm soát chặt chẽ FAME nhiễm bẩn vào nhiên liệu hàng không trong cả chuỗi cung ứng, phải có các quy trình đảm bảo chất lượng để tăng kiểm soát, giảm rủi ro. Trong trường hợp không thể kiểm soát bằng quy trình phải thử nghiệm theo JIG – Bulletin mới nhất về giới hạn FAME cho phép. Phải thử nghiệm hàm lượng FAME bằng phương pháp đã được phê duyệt theo tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 04/2018/TT-BGTVT.

Về yêu cầu kỹ thuật kho nhiên liệu hàng không:

Kho nhiên liệu hàng không, bể chứa, trạm tiếp nạp, hệ thống đường ống khi thiết kế, xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, sửa chữa phải được áp dụng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành hoặc tiêu chuẩn quốc tế tương đương quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 04/2018/TT-BGTVT. Trường hợp xây dựng cải tạo kho sân bay phải thực hiện các thủ tục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về quản lý và khai thác cảng hàng không, sân bay.

Kho nhiên liệu hàng không phải đảm bảo tiếp nhận hết lượng hàng theo kế hoạch đã định và cấp phát liên tục, phục vụ kịp thời nhu cầu kinh doanh, đảm bảo an toàn chất lượng nhiên liệu theo nguyên tắc: bể đang cấp phát phải độc lập hoàn toàn với các bể đang ổn định, chờ cấp phát và bể đang tiếp nhận hoặc chờ tiếp nhận.

Kho nhiên liệu hàng không phải có các hệ thống xử lý các chất thải, hệ thống thu gom, xử lý dầu thải, dầu tràn, nước có khả năng nhiễm dầu và các chất thải này phải được xử lý theo quy định về bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ.

Ngoài ra, Thông tư số 04/2018/TT-BGTVT cũng quy định trạm bơm nhiên liệu hàng không phải được thiết kế phù hợp với thiết kế kho xăng dầu. Mỗi chủng loại nhiên liệu hàng không phải có một hoặc một nhóm máy bơm nhập, máy bơm xuất độc lập nhau và độc lập với các máy bơm nhiên liệu khác, số lượng máy bơm nhập và xuất phải được tính toán theo nhu cầu nhập, xuất cụ thể của từng kho và phải có máy bơm dự phòng.

Có thể thấy, Thông tư số 04/2018/TT-BGTVT quy đinh rất cụ thể và chi tiết về việc đảm bảo kỹ thuật nhiên liệu hàng không, qua đó góp phần nâng cao sự an toàn chất lượng trong cung ứng nhiên liệu hàng không dân dụng, đồng thời tăng cường vai trò của quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này.

Phê duyệt Dự án “Điều tra, đánh giá, phân loại và xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn thải”
Trả lời

Ngày 26/01/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 140/QĐ-TTg phê duyệt Dự án “Điều tra, đánh giá, phân loại và xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn thải”. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Theo đó, Dự án “Điều tra, đánh giá, phân loại và xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn thải” sẽ thực hiện trong 03 năm (2018 – 2021), gồm 03 nhiệm vụ chính:

  1. Điều tra, đánh giá, phân loại nguồn thải trên phạm vi toàn quốc;

  2. Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn thải;

  3. Rà soát, xây dựng, ban hành văn bản pháp luật, quy định để quản lý, khai thác, vận hành, cập nhật, sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu về nguồn thải.

Bên cạnh đó,  theo Quyết định số 140/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo triển khai các giải pháp thực hiện Dự án gồm: 

  1. Xác định cụ thể tiêu chí và xây dựng phương án để điều tra, đánh giá, phân loại nguồn thải bảo đảm việc thực hiện đầy đủ, chính xác, khoa học và hiệu quả, đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu đề ra;

  2. Thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại nguồn thải trên cơ sở kế thừa kết quả hoạt động tổng điều tra kinh tế năm 2017 và các cuộc điều tra khác có liên quan.

Ngoài ra, kinh phí thực hiện Dự án sẽ do Ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và được bố trí từ nguồn ngân sách sự nghiệp bảo vệ môi trường của Trung ương, địa phương; đồng thời có thể huy động thêm từ các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Các Bộ, các địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện Dự án, căn cứ nội dung, nhiệm vụ được phân công xây dựng dự toán kinh phí, thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Thông qua Quyết định số 140/QĐ-TTg, việc phê duyệt Dự án “Điều tra, đánh giá, phân loại và xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn thải” sẽ là cơ sở tiền đề quan trọng để tập hợp, thống kê toàn bộ nguồn thải trên phạm vi toàn quốc, qua đó sẽ góp phần tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong thời gian tới.

Áp dụng lãi suất cho vay đặc biệt 0% đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
Trả lời

Ngày 26/01/2018, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 01/2018/TTNHNN quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 29/01/2018.

Theo đó, Thông tư số 01/2018/TTNHNN quy định về cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng khác đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.

Cụ thể, Thông tư này quy định rõ, NHNN cho vay đặc biệt đối với trong các trường hợp:

Thứ nhất, cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đối với tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt;

Thứ hai, cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính, tổ chức tài chính vi mô theo phương án phục hồi đã được phê duyệt;

Thứ ba, cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với ngân hàng thương mại theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt;

Thứ tư, cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% đối với ngân hàng thương mại đã được mua bắt buộc trước ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010có hiệu lực theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% đối với ngân hàng thương mại đã được mua bắt buộc trước ngày Luật số 17/2017/QH14 có hiệu lực sau chuyển nhượng theo phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt.

Bên cạnh đó, Thông tư số 01/2018/TTNHNN cũng quy định về việc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Trong đó, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cho vay đặc biệt theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ thanh khoản đối với công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô từ Quỹ dự phòng nghiệp vụ khi công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trước khi phương án cơ cấu lại được phê duyệt;

Ngoài ra, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cho vay đặc biệt theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ thanh khoản đối với quỹ tín dụng nhân dân từ Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân khi quỹ tín dụng nhân dân có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trước khi phương án cơ cấu lại được phê duyệt; Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với quỹ tín dụng nhân dân từ Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo phương án phục hồi đã được phê duyệt.

Đối với Tổ chức tín dụng khác, việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong các trường hợp cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đối với tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt; Cho vay đặc biệt để hỗ trợ phục hồi đối với tổ chức tín dụng theo phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.

Có thể thấy, Thông tư số 01/2018/TTNHNN đã tạo ra những điều kiện thuận lợi hơn đối với các tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, nhất là trong giai đoạt khắc phục khó khăn, qua đó góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống cũng như nâng cao hiệu quả của quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này.

Quy định chi tiết về hoạt động thương mại biên giới
Trả lời

Ngày 23/01/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 14/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về hoạt động thương mại biên giới. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Theo đó, Nghị định số 14/2018/NĐ-CP quy định chi tiết các hoạt động thương mại biên giới quy định tại Điều 53 và Điều 54 Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa của thương nhân, cư dân biên giới; các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa và các hoạt động liên quan đến mua bán, trao đổi hàng hóa quy định trong Điều ước Quốc tế giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nước có chung biên giới (bao gồm Trung Quốc, Lào và Campuchia), cụ thể như sau:

Đối với hoạt động thương mại biên giới của thương nhân

Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới của thương nhân phải tuân thủ các quy định của pháp luật, điều ước quốc tế về kiểm dịch y tế; kiểm dịch động vật, thực vật, kiểm dịch thủy sản; kiểm tra chất lượng hàng hóa; kiểm tra về an toàn thực phẩm. Thương nhân hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật. Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Hàng hóa xuất khẩu dưới hình thức mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới của thương nhân quy định tại Nghị định này được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật. Thuế, phí và lệ phí trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới của thương nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Đối với hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới

Cư dân biên giới khi mua bán, trao đổi hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới do Bộ Công thương ban hành được hưởng định mức miễn thuế theo Phụ lục V Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Phần giá trị hàng hóa vượt định mức quy định ở trên phải chịu thuế nhập khẩu và các loại thuế, phí khác (nếu có) theo quy định của pháp luật. Nghị định nêu rõ hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới không phải thực hiện kiểm dịch y tế, trừ trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo có dịch bệnh truyền nhiễm, nguy cơ dịch bệnh truyền nhiễm xảy ra thì phải kiểm dịch y tế. Hàng hóa thuộc diện phải kiểm dịch động vật, thực vật và kiểm dịch thủy sản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố trong từng thời kỳ phải được kiểm dịch theo quy định của pháp luật. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới không phải kiểm tra, kiểm soát về chất lượng, an toàn thực phẩm, trừ trường hợp mua gom.

Đối với hoạt động kinh doanh tại chợ biên giới

Hàng hóa được mua bán, trao đổi phải là hàng hóa được phép lưu thông trên thị trường Việt Nam và phải tuân thủ các quy định của pháp luật, điều ước quốc tế về kiểm dịch y tế; kiểm dịch động vật, thực vật, kiểm dịch thủy sản; kiểm tra chất lượng hàng hóa; kiểm tra về an toàn thực phẩm. Thuế, phí và lệ phí trong hoạt động kinh doanh tại chợ biên giới được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Bằng việc ban hành Nghị định số 14/2018/NĐ-CP, Chính phủ đã tạo ra khung pháp lý phù hợp với đặc thù của hoạt động thương mại biên giới so với các hoạt động xuất nhập khẩu thông thường nhằm thúc đẩy, phát huy tiềm năng, lợi thế của hoạt động này. Đặc biệt với một quốc gia có nhiều cửa khẩu như Việt Nam, hoạt động thương mại biên giới phát triển mạnh sẽ là “đòn bẩy” động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng trên những địa bàn biên giới.

Quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước
Trả lời

Ngày 15/12/2017, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 133/2017/TT-BTC quy định về giao dịch điện tử (GDĐT) trong hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước (KBNN). Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/02/2018.

Theo đó, Thông tư số 133/2017/TT-BTC đã bãi bỏ Thông tư số 209/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 và chấm dứt việc thực hiện thí điểm thủ tục GDĐT đối với dịch vụ công trên Cổng thông tin KBNN theo Quyết định số 2704/QĐ-BTC ngày 17/12/2015. So với hai văn bản trước đây, Thông tư số 133/2017/TT-BTC đã có những thay đổi đáng kể như sau:

  1. Về bảo mật thông tin

Trong quá trình tham gia dịch vụ công trực tuyến, các đơn vị giao dịch, đơn vị cung cấp thông tin và tổ chức khác phải đổi mật khẩu ban đầu trong vòng 1 ngày làm việc, kể từ khi nhận được thông báo tài khoản và mật khẩu đăng nhập Trang thông tin dịch vụ công của KBNN; thực hiện đổi mật khẩu định kỳ (tối đa không quá 3 tháng). Khi phát hiện nguy cơ không đảm bảo an toàn về tài khoản đăng nhập Trang thông tin dịch vụ công của KBNN, phải đổi mật khẩu hoặc khóa tài khoản đăng nhập và báo ngay cho bộ phận hỗ trợ để xử lý.

  1. Về thủ tục:

Khi có nhu cầu GDĐT trên Trang thông tin dịch vụ công của KBNN, các đơn vị giao dịch nhập và gửi các thông tin thông báo tham gia sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến KBNN qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN. Trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của đơn vị giao dịch, KBNN kiểm tra và xử lý. Trường hợp kiểm tra phù hợp, KBNN gửi thông báo cho đơn vị giao dịch bằng thư điện tử về việc chấp nhận tham gia dịch vụ công trực tuyến của đơn vị. Trường hợp kiểm tra không phù hợp, KBNN gửi thông báo bằng thư điện tử, trong đó nêu rõ lý do từ chối cho đơn vị giao dịch được biết.

Thời gian gửi, xử lý chứng từ điện tử và văn bản điện tử được thực hiện liên tục 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, không loại trừ ngày nghỉ, ngày lễ, ngày Tết. Các đơn vị KBNN thực hiện tiếp nhận chứng từ điện tử hoặc văn bản điện tử của đơn vị giao dịch trên Trang thông tin dịch vụ công của KBNN trong giờ hành chính của ngày làm việc. Trường hợp được gửi ngoài giờ hành chính hoặc vào ngày nghỉ, ngày lễ, ngày Tết, KBNN sẽ tiếp nhận vào ngày làm việc tiếp theo.

  1. Về phương án xử lý sự cố:

Trong thời gian chưa khắc phục được sự cố trong quá trình thực hiện GDĐT trên Trang thông tin dịch vụ công của KBNN, các đơn vị giao dịch thực hiện giao dịch tại các đơn vị KBNN theo phương thức nộp hồ sơ, chứng từ, văn bản bằng giấy tại KBNN.

Có thể thấy, Thông tư số 133/2017/TT-BTC đã rút ngắn thời gian thực hiện các GDĐT trong hoạt động nghiệp vụ KBNN nhằm phát huy tối đa các ưu thế của giao dịch điện tử so với phương thức giao dịch qua văn bản truyền thống, đồng thời tăng cường đảm bảo tính an toàn của giao dịch điện tử, Qua đó, thể hiện chính sách của Nhà nước trong việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ điện tử trong cách mạng công nghệ 4.0.

Đẩy mạnh triển khai các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy định bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối với người đi mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện
Trả lời

Ngày 19/01/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 04/CT-TTg về việc đẩy mạnh triển khai các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy định bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối với người đi mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện. Chỉ thị này có hiệu lực từ ngày ban hành.

Theo đó, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện bắt buộc quy định đội mũ bảo hiểm đối với học sinh, sinh viên; đặc việt là học sinh từ 06 tuổi trở lên được người lớn chở đến trường bằng ô tô, xe gắn máy, xe đạp điện. Cảnh sát giao thông xử lý nghiêm phụ huynh chở con, em đến trường không đội mũ bảo hiểm; đối với học sinh, sinh viên vi phạm, hàng tháng, quý thông báo đến các trường học trên địa bàn để nhà trường nhắc nhở.

Cùng với đó, Thủ tướng Chính phủ cũng yêu cầu các bộ, ngành khắc phục những tồn tại, bất cập liên quan đến quy định bắt buộc đội mũ bảo hiểm nhằm nâng cao hiệu lực công tác quản lý nhà nước về việc sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, phân phối mũ bảo hiểm; nâng cao tỷ lệ đội mũ bảo hiểm đạt Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia đối với người lớn là 95%, đối với trẻ em là 80% vào năm 2020; hoàn thiện quy chuẩn về mũ bảo hiểm cho người đi xe mô tô, xe gắn máy theo hướng nâng cao hệ số bảo vệ an toàn cho người sử dụng. Cụ thể:

– Bộ Công an chỉ đạo Công an các đơn vị kiểm tra, xử lý các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mũ bảo hiểm giả, trường hợp vi phạm đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì khởi tố, điều tra, truy tố;

– Bộ Y tế chỉ đạo các Sở Y tế thống kê, phân tích số liệu về thương tích do không đội mũ bảo hiểm đối với các nạn nhân tai nạn giao thông;

– Đài Truyền hình Việt Nam không phát hành các sản phẩm truyền thông có nhân vật chính không đội mũ bảo hiểm;

– Bộ Công thương chỉ đạo lực lượng Quán lý thị trường và phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công an, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động phân phối, kinh doanh mũ bảo hiểm;

– Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí Trung ương và địa phương đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện quy định pháp luật về đội mũ bảo hiểm;

– Bộ Tư pháp nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật xử lý vi phạm hành chính các quy định chặt chẽ, đầy đủ và nghiêm khắc hơn về hình thức, chế tài xử phạt vi phạm hành chính đối với cha mẹ, người giám hộ của trẻ em.

Cùng với việc nghiêm túc thực hiện của người tham gia giao thông, Chỉ thị số 04/CT-TTg được kỳ vọng sẽ góp phần cho việc giảm thiểu tỉ lệ tai nạn giao thông, đồng thời hạn chế những hậu quả đáng tiếc do không thực hiện nghiêm túc việc đội mũ bảo hiểm cho người tham gia giao thông.

Quy định mới về mức thu, miễn, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng phí quyền hoạt động viễn thông
Trả lời

Ngày 12/01/2018 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số số 03/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 273/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quyền hoạt động viễn thông và lệ phí cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép nghiệp vụ viễn thông. Thông tư này sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2018.

Theo đó, Thông tư số số 03/2018/TT-BTC quy định doanh thu dịch vụ viễn thông để làm căn cứ tính phí thực hiện theo các quy định tại Điều 29 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/04/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật viễn thông, Thông tư số 21/2013/TT-BTTTT ngày 18/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về doanh thu dịch vụ viễn thông và Thông tư số 01/2016/TT-BTTTT ngày 25/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 21/2013/TT-BTTTT ngày 18/12/2013.

Trong trường hợp doanh nghiệp không hạch toán doanh thu dịch vụ viễn thông theo các quy định trên, doanh thu dịch vụ viễn thông được xác định là doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ viễn thông tại báo cáo tài chính (gồm cả doanh thu bán thẻ). Cụ thể:

  1. Căn cứ số liệu báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông quý, doanh nghiệp tính số phí phải nộp theo công thức sau:

Số phí phải nộp = Doanh thu dịch vụ viễn thông quý x 0,5%.

Thời điểm nộp phí cùng thời điểm nộp báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông quý.

  1. Căn cứ số liệu báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông năm, doanh nghiệp tính số phí phải nộp theo công thức sau:

Số phí phải nộp năm = Doanh thu dịch vụ viễn thông năm x 0,5%.

Trường hợp số phí phải nộp theo năm cao hơn số phí phải nộp của 04 quý, doanh nghiệp nộp bổ sung phần chênh lệch cho tổ chức thu, thời điểm nộp phí cùng thời điểm nộp báo cáo năm. Trường hợp số phí phải nộp theo năm thấp hơn số phí phải nộp của 04 quý, doanh nghiệp được bù trừ phần chênh lệch cho số phí phải nộp của quý tiếp theo.

Trường hợp số phí phải nộp theo năm tính theo doanh thu dịch vụ viễn thông (doanh thu x 0,5%) thấp hơn Mức phí tối thiểu quy định tại Biểu mức thu phí, doanh nghiệp phải nộp bổ sung phần chênh lệch cho tổ chức thu.

Trường hợp doanh nghiệp được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông (bao gồm cả cấp mới, sửa đổi, bổ sung giấy phép) sau ngày 01 tháng 01 hàng năm; giấy phép hết hạn hoặc bị thu hồi trước ngày 01 tháng 01 năm sau (hoạt động không tròn năm):

Mức phí tối thiểu trong trường hợp này = Mức phí tối thiểu năm (quy định tại Biểu mức thu phí) x số tháng tính phí/12

Bên cạnh đó, Thông tư số số 03/2018/TT-BTC cũng quy định phí thiết lập mạng viễn thông công cộng sẽ được Doanh nghiệp viễn thông nộp hàng năm, thời gian nộp phí trong là trong quý I

Có thể thấy, Thông tư số số 03/2018/TT-BTC đã chi tiết, cụ thể hơn các quy định về việc thu phí đối với các doanh nghiệp viễn thông, góp phần kiểm soát tốt hơn các hoạt động của các doanh nghiệp này, qua đó cũng góp phần nâng cao chất lượng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này.

Quy định mới về ghi nhãn thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc
Trả lời

Ngày 18/1/2018, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 01/2018/TT-BYT quy định về việc ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Thông tư này sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2018.
Theo đó, Thông tư số 01/2018/TT-BYT Quy định cụ thể về nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc, cụ thể như sau: 
Vị trí nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/04/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa. Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc là một phần không thể tách rời của nhãn thuốc và được chứa trong bao bì ngoài của thuốc. Trường hợp thuốc không có bao bì ngoài, tờ hướng dẫn sử dụng phải được in hoặc gắn trên bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc. Nhãn bao bì ngoài của thuốc phải ghi đầy đủ tên và hàm lượng, khối lượng hoặc nồng độ của từng thành phần dược chất, dược liệu trong công thức cho một đơn vị chia liều nhỏ nhất hoặc một đơn vị đóng gói nhỏ nhất;
Bên cạnh đó Thông tư này còn quy định cụ thể về kích thước nhãn, kích thước của chữ và số trên nhãn, màu sắc của chữ, ký hiệu và hình ảnh trên nhãn, ngôn ngữ trình bày của nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. 
Ngoài ra, Thông tư số 01/2018/TT-BYT cũng quy định rõ tổ chức chịu trách nhiệm ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc kể cả nhãn phụ, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc phải bảo đảm ghi nhãn trung thực, rõ ràng, chính xác, phản ánh đúng bản chất của thuốc, nguyên liệu làm thuốc. 
Thông tư số 01/2018/TT-BYT sẽ là cơ sở tham chiếu tốt nhất cho các hoạt động của các nhà đầu tư trong lĩnh vực y tế để thực hiện thống nhất, đồng thời góp phần nâng cao quyền và lợi ích của người tiêu dùng.