Nhiều ngân hàng tăng mạnh lãi suất huy động
Với mong muốn bổ sung thêm nguồn vốn trung, dài hạn để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh cuối năm, đồng thời giảm...
Bùng nổ nhượng quyền thương hiệu vào Việt Nam
Hoạt động nhượng quyền đang được giới kinh doanh vận dụng để đưa các thương hiệu nước ngoài vào thị trường Việt Nam. Ngoài lĩnh...
6 ngành kinh tế phát triển mũi nhọn khu vực miền Trung
Có 6 lĩnh vực kinh tế biển, ven biển đang được các tỉnh miền Trung tập trung phát triển và đã đạt được những kết...
91.9% doanh nghiệp lạc quan về hoạt động sản xuất 6 tháng cuối năm
Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tỷ lệ doanh nghiệp dự báo về khối lượng sản xuất khả...
Việt Nam chuyển dần từ nhập siêu sang xuất siêu với CPTPP
Với hầu hết các hiệp định thương mại (FTA) đã ký, Việt Nam thường nhập siêu, thì nay, khi thực hiện CPTTP, trong 7 tháng...
Giải đáp pháp luật
Trình tự, thủ tục thực hiện ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự
Trả lời

Ngày 01/02/2018, Bộ Công an – Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Tòa án nhân dân tối cao – Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư liên tịch số 03/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BQP hướng dẫn về trình tự, thủ tục thực hiện ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh; sử dụng, bảo quản, lưu trữ kết quả ghi âm hoặc ghi hình có âm thành trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Thông tư này sẽ có hiệu lực kể từ ngày 18/03/2018.

          Theo đó, Thông tư liên tịch số 03/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BQP quy định trình tự, thủ tục thực hiện ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc hỏi cung bị can hoặc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội, cụ thể như sau:

          1. Cán bộ hỏi cung hoặc lấy lời khai phải đăng ký để được bố trí phòng chuyên dụng, hướng dẫn về quy trình, thao tác kỹ thuật thực hiện việc ghi âm, ghi hình có âm thanh. Cán bộ hỏi cung hoặc lấy lời khai làm thủ tục trích xuất theo quy định của pháp luật

          2. Khi được bố trí phòng làm việc, cán bộ hỏi cung hoặc lấy lời khai phải thông báo cho bị can, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội biết về việc ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh;

          4. Việc ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh bắt đầu từ khi cán bộ hỏi cung hoặc lấy lời khai nhấn nút bắt đầu và kết thúc khi lấy lời khai kết thúc và nhấn nút kết thúc, thời gian kết thúc ghi rõ trong biên bản. Trường hợp không bố trí được thiết bị ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh thì không được tiến hành hỏi cung, lấy lời khai; trường hợp đang hỏi cung hoặc lấy lời khai mà thiết bị ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh xảy ra sự cố kỹ thuật thì phải dừng ngay buổi hỏi cung, lấy lời khai;

          5. Việc lập biên bản hỏi cung bị can, lấy lời khai người dại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

          Bên cạnh đó, Thông tư này cũng quy định kết quả ghi âm, ghi hình có âm thanh việc hỏi cung bị can, lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội phải được bảo quản lưu trữ đầy đủ tại hệ thống máy chủ để đảm bảo an toàn, bí mật. Chỉ khi kết thúc giai đoạn điều tra vụ án hình sự, giai đoạn truy tố, cán bộ chuyên môn mới được sao chép dữ liệu vào thiết bị ngoại vi lưu trữ dữ liệu để bàn giao cho cán bộ hỏi cung hoặc lấy lời khai; chuyển thiết bị khi vụ án, vụ việc phải chuyển để điều tra và được trả lại khi trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung, điều tra lại.

            Như vậy, có thể thấy, Thông tư liên tịch số 03/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BQP đã quy định cụ thể và chi tiết về trình tự, thủ tục thực hiện ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Những quy định này được kỳ vọng sẽ góp phần thực hiện chủ trương công khai, minh bạch trong hoạt động hỏi cung, lấy lời khai nói riêng và hoạt động tố tụng nói chung của Đảng và Nhà nước, đồng thời góp phần giảm thiểu tối đa những sai phạm gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

Quy định chi tiết Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
Trả lời

Ngày 27/02/2018, Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 02/2018/TT-BCT quy định chi tiết Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 14/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động thương mại biên giới. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Theo đó, Thông tư số 02/2018/TT-BCT quy định:

1. Thông tư áp dụng với các đối tượng là cư dân biên giới mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 14/2018/NĐ-CP; các cơ quan, tổ chức quản lý và điều hành hoạt động thương mại biên giới; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động thương mại biên giới.

2. Ban hành danh mục hàng hóa được nhập khẩu dưới hình thức mua bán, trao đổi của cư dân biên giới quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

3. Các mặt hàng ngoài danh mục hàng hóa nêu trên không được nhập khẩu dưới hình thức mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới.

4. Trường hợp cần đảm bảo an toàn thực phẩm, phòng ngừa dịch bệnh qua biên giới, Bộ Công Thương sau khi trao đổi với các Bộ, ngành liên quan có quyền quyết định tạm ngừng nhập khẩu một số mặt hàng trong danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trên từng địa bàn với thời gian cụ thể.

   Như vậy, việc Thông tư số 02/2018/TT-BCT quy định rõ các loại hàng hoá được nhập khẩu dưới hình thức mua bán, trao đổi của cư dân biên giới góp phần khắc phục tình trạng ồ ạt nhập khẩu mọi loại hàng hóa dưới hình thức mua bán, trao đổi của cư dân biên giới hiện nay, nhằm đáp ứng các yêu cầu của hoạt động kinh tế-chính trị giữa Việt Nam và các nước có chung đường biên giới.

Triển khai mở rộng thu ngân sách nhà nước qua Cổng thanh toán điện tử hải quan trên phạm vi toàn quốc
Trả lời

Ngày 28/02/2018, Tổng cục Hải quan đã ban hành Công văn số 1073/TCHQ – TXNK về việc triển khai mở rộng thu ngân sách nhà nước qua Cổng thanh toán điện tử hải quan trên phạm vi toàn quốc. Công văn này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Theo đó, Công văn số 1073/TCHQ – TXNK quy định:

1. Kể từ ngày 01/3/2018, Tổng cục Hải quan đồng ý để Ngân hàng Woori Bank Việt Nam triển khai mở rộng thanh toán thu nộp thuế, bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử với cơ quan Hải quan;

2. Ngân hàng Woori Bank Việt Nam có trách nhiệm triển khai thanh toán thu nộp thuế, bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử tại tất cả các chi nhánh của Woori Bank Việt Nam cho tất cả các Cục Hải quan tỉnh, thành phố;

3. Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các Chi nhánh, điểm giao dịch của Woori Bank Việt Nam trên địa bàn, thực hiện theo đúng các quy định, trách nhiệm của mỗi bên được quy định trong Thỏa thuận hợp tác đã ký giữa Tổng cục Hải quan với Woori Bank Việt Nam.

Việc thu ngân sách nhà nước qua Cổng thanh toán điện tử hải quan trước đó đã được đưa vào thí điểm tại 02 (hai) địa điểm là thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thông qua đơn vị ủy nhiệm thu là Ngân hàng Woori Bank Việt Nam. Sau khi xem xét và đánh giá tính khả thi của phương pháp này, Tổng cục Hải quan đã quyết định sẽ triển khai mở rộng thu ngân sách nhà nước qua Cổng thanh toán điện tử hải quan trên phạm vi toàn quốc. Trong giai đoạn đầu đưa vào áp dụng sẽ không tránh khỏi những khó khăn, vướng mắc, tuy nhiên việc triển khai hoạt động này góp phần rất lớn vào công cuộc cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người nộp thuế và công tác quản lý thuế của Nhà nước, từng bước xây dựng Chính phủ điện tử.

Giảm mức phí cấp giấy chứng nhận vật tư nuôi trồng thủy sản
Trả lời

Ngày 25/01/2018, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 09/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 284/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực quản lý chất lượng vật tư nuôi trồng thủy sản. Thông tư này sẽ có hiệu lực kể từ ngày 15/03/2018.

Theo đó, Thông tư số 09/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung các khoản thu phí tại số thứ tự 1 và điểm b số thứ tự 2 Mục II của Biểu phí, lệ phí trong lĩnh vực quản lý chất lượng vật tư nuôi trồng thủy sản ban hành kèm theo Thông tư số 284/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:

– Mức phí thẩm định cấp giấy chứng nhận vật tư nuôi trồng thủy sản nhập khẩu tại Thông tư số 09/2018/TT-BTC đã được điều chỉnh giảm xuống so với quy định hiện hành tại Thông tư số 284/2016/TT-BTC, từ mức 500.000 đồng + Số lượng mẫu x 90.000 đồng/mẫu xuống mức: 470.000 đồng + Số lượng mẫu x 80.000 đồng/mẫu.

– Mức phí thẩm định cấp giấy chứng nhận lưu hành sản phẩm vật tư nuôi trồng thủy sản đối với trường hợp đăng ký lại/gia hạn cũng được điều chỉnh giảm từ 530.000 đồng/lần/sản phẩm xuống mức 500.000 đồng/lần/sản phẩm.

Bên cạnh đó, Thông tư này cũng quy định rõ về thẩm quyền thu phí và lệ phí như sau:

1. Tổ chức thu lệ phí gồm: Tổng cục Thủy sản và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

2. Tổ chức thu phí gồm: Tổng cục Thủy sản; Trung tâm Khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định nuôi trồng thủy sản; Cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Bằng việc điều chỉnh giảm mức thu phí đối với các hoạt động thẩm định cấp giấy chứng nhận vật tư và quy định rõ về thẩm quyền thu phí và lệ phí, Thông tư số 09/2018/TT-BTC tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích các cá nhân, tổ chức tham gia, phát triển hoạt động nuôi trồng thủy sản, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.

Quy định chi tiết hàng hóa mua bán, trao đổi qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới của thương nhân
Trả lời

Ngày 27/02/2018, Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 01/2018/TT-BCT quy định chi tiết hàng hóa mua bán, trao đổi qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới của thương nhân theo quy định tại Chương II Nghị định số 14/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động thương mại biên giới. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Theo đó, Thông tư số 01/2018/TT-BCT quy định các nội dung chính như sau:

1. Thông tư áp dụng với các đối tượng là thương nhân, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới; các cơ quan, tổ chức quản lý và điều hành hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới của thương nhân; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới của thương nhân.

2. Hàng hóa xuất khẩu dưới hình thức mua bán, trao đổi qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới của thương nhân thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Hàng hóa nhập khẩu dưới hình thức mua bán, trao đổi qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới của thương nhân thực hiện cụ thể như sau:

– Đối với cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trong khu kinh tế cửa khẩu, hàng hoá nhập khẩu phải đáp ứng quy định về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.

– Đối với cửa khẩu phụ, lối mở biên giới nằm ngoài khu kinh tế cửa khẩu chỉ cho phép nhập khẩu hàng hoá phục vụ sản xuất trong nước theo Danh mục hàng hoá được ban hành.

– Đối với hàng hoá phục vụ sản xuất trong nước không thuộc Danh mục hàng hoá được ban hành, chỉ được phép nhập khẩu qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới nằm ngoài khu kinh tế cửa khẩu trong thời gian cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo sau khi xin ý kiến Bộ Công Thương.

Như vậy, so với Thông tư số 34/2016/TT-BCT đã bị bãi bỏ, Thông tư số 01/2018/TT-BCT có những hướng dẫn cụ thể và chi tiết hơn về cách thức thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa dưới hình thức mua bán, trao đổi qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới của thương nhân.

Quy định mới về hoạt động xúc tiến thương mại cấp quốc gia dành cho doanh nghiệp
Trả lời

Ngày 01/03/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 28/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Theo đó, Nghị định số 28/2018/NĐ-CP đưa ra một số điểm mới nổi bật của Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại như sau:

1. Đề ra mục tiêu của Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại bao gồm ba mục tiêu chính:

– Góp phần nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp;

– Hỗ trợ phát triển hạ tầng thương mại, logistics phục vụ hoạt động ngoại thương;

– Ứng phó kịp thời, hiệu quả với những phản ứng, biến đổi của thị trường xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Đề ra các tiêu chí để thực hiện Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại:

– Xúc tiến thương mại cho sản phẩm, ngành hàng có tiềm năng xuất khẩu của vùng kinh tế, của quốc gia, phát triển thị trường xuất khẩu;

– Nâng cao hiệu quả nhập khẩu, phục vụ phát triển sản xuất trong nước và xuất khẩu;

– Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội,

– Xúc tiến thương mại xuất khẩu, nhập khẩu liên kết giữa các bộ, ngành; liên kết giữa các ngành hàng hoặc giữa các địa phương;

– Triển khai thông qua các đề án thực hiện Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại.

Như vậy, với mục tiêu và tiêu chí thực hiện Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại cụ thể, Nghị định số 28/2018/NĐ-CP được kỳ vọng sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh quốc gia đang đẩy mạnh hội nhập thương mại quốc tế.

Điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Trả lời

Ngày 23/03/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 236/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Theo đó, Thủ tướng Chính phủ đưa ra quan điểm phát triển như sau:

– Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không phù hợp với chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam;

– Phát triển bền vững, đồng bộ ngành hàng không dân dụng Việt Nam, đảm bảo an toàn, an ninh hàng không, nâng cao năng lực cạnh tranh, chất lượng dịch vụ ngang tầm khu vực và quốc tế;

– Phát triển kết cấu hạ tầng hệ thống cảng hàng không và hệ thống quản lý đảm bảo hoạt động bay tiên tiến, hiện đại, đồng bộ theo tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO).

Về mục tiêu: Đến năm 2030 thị trường vận tải hàng không Việt Nam đứng trong nhóm 04 quốc gia hàng đầu ASEAN về sản lượng vận chuyển.

   Về mạng cảng hàng không: Đến năm 2020, khai thác hệ thống 23 cảng hàng không gồm 13 cảng hàng không quốc nội và 10 cảng hàng không quốc tế. Đến năm 2030, khai thác hệ thống 28 cảng hàng không gồm 15 cảng hàng không quốc nội và 13 cảng hàng không quốc tế.

Về mạng đường bay: Đến năm 2030, phát triển mạng đường bay theo mô hình vận tải đa phương thức, đảm bảo việc phát triển cân đối, thiết lập sự liên kết giữa các loại hình vận tải với nhau.

Về đội tàu bay Việt Nam: Tập trung phát triển và khai thác đội tàu bay gồm các loại tàu bay mới, trang bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại.

Về việc quản lý: Bảo đảm hoạt động bay, tiếp tục đầu tư để duy trì năng lực nâng cao độ tin cậy và hiện đại hoá các cơ sở vật chất – kỹ thuật điều hành bay ở mức độ hàng đầu trong khu vực Châu Á.

Bên cạnh đó, Thủ tướng Chính phủ cũng chỉ đạo tập trung phát triển về nguồn nhân lực, cơ sở đào tạo, chỉ đạo Bộ Giao thông vận tải cùng phối hợp với các bộ, ngành khác có liên quan tổ chức quản lý, triển khai và thực hiện chủ trương của Chính phủ về phát triển vận tải hàng không.

Với tầm nhìn chiến lược cùng các kế hoạch và hướng đi cụ thể, Quyết định số 236/QĐ-TTg được kỳ vọng sẽ góp phần phát triển ngành vận tải tải hàng không nói riêng cũng như góp phần vào sự phát triển giao thông vận tải của việt nam nói chung, đồng thời sẽ góp phần tăng cường sự quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực này.

Quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
Trả lời

Ngày 23/02/2018 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 23/2018/NĐ-CP quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc. Nghị định này sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4/2018.
Theo đó, Nghị định số 23/2018/NĐ-CP có một số điểm mới như sau:
1. Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là toàn bộ tài sản của cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, bao gồm:
– Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị.
– Các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm).
2. Mức phí bảo hiểm 
Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ (trừ cơ sở hạt nhân) có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm dưới 1.000 tỷ đồng thì mức phí bảo hiểm được xác định bằng số tiền bảo hiểm tối thiểu nhân với tỷ lệ phí bảo hiểm quy định tại Nghị định. Trên cơ sở mức phí bảo hiểm quy định tại điểm này, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận tăng mức phí bảo hiểm áp dụng đối với từng cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ căn cứ vào mức độ rủi ro của từng cơ sở và theo quy định pháp luật.
Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm từ 1.000 tỷ đồng trở lên và cơ sở hạt nhân thì doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận mức phí bảo hiểm theo quy định pháp luật và trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận.
3. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ nêu tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này (trừ cơ sở hạt nhân), doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:
– Động đất, núi lửa phun hoặc những biến động khác của thiên nhiên.
– Thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội gây ra.
– Tài sản bị đốt cháy, làm nổ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt; tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt.
– Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ.
– Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ.
– Máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện bị thiệt hại do chịu tác động trực tiếp của việc chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện, rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh.
– Thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của người được bảo hiểm; do cố ý vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy và là nguyên nhân trực tiếp gây ra cháy, nổ.
– Thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.
– Thiệt hại do đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ, hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng, đất đai.
Đối với cơ sở hạt nhân: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận về các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận.
4. Bồi thường bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện xem xét, giải quyết bồi thường bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và theo nguyên tắc sau:
– Số tiền bồi thường bảo hiểm đối với tài sản bị thiệt hại không vượt quá số tiền bảo hiểm của tài sản đó (đã được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm), trừ đi mức khấu trừ bảo hiểm quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
– Giảm trừ tối đa 10% số tiền bồi thường bảo hiểm trong trường hợp cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ không thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn các kiến nghị tại Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, dẫn đến tăng thiệt hại khi xảy ra cháy, nổ.
– Không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm đối với những khoản tiền phát sinh, tăng thêm do hành vi gian lận bảo hiểm theo quy định tại Bộ luật hình sự.
Với những quy định chi tiết và cụ thể, Nghị định số 23/2018/NĐ-CP được kỳ vọng sẽ giải quyết những về vấn đề bảo hiểm cháy nổ bắt buộc thực tiễn đang gặp nhiều vướng mắc.

Sửa đổi, bổ sung một số quy định về phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
Trả lời

Ngày 23/01/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. Nghị định này sẽ có hiệu lực kể từ ngày 10/03/2018.
Theo đó, Nghị định số 12/2018/NĐ-CP quy định những điểm mới nổi bật như sau:
1. Bổ sung nội dung phạm vi địa bàn hoạt động Hải quan tại tại khu vực chuyển phát nhanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh được quy định tại Điều 7 Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015.
2. Bổ sung nội dung Phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại các khu vực ngoài cửa khẩu tại các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu có doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh chịu sự giám sát, kiểm sát hải quan; Khu thương mại tự do, khu chế xuất; Trụ sở, kho hàng của doanh nghiệp; Khu phi thuế quan; Khu vực ưu đãi hải quan khác; Khu vực hải quan riêng được quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015.
3. Bổ sung nội dung Nội dung lập hồ sơ xử lý vi phạm trong công tác phối hợp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015.
4. Về phối hợp ngăn chặn, điều tra, lập hồ sơ và xử lý vi phạm, Nghị định mới sửa đổi, bổ sung quy định cơ quan Hải quan trong phạm vi địa bàn hoạt động của đơn vị có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát Biển, Công an, Quản lý thị trường và các cơ quan hữu quan khác thực hiện các biện pháp ngăn chặn, điều tra, lập hồ sơ và xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu khi có yêu cầu.
Thêm vào đó, trong quá trình thực hiện các biện pháp ngăn chặn, điều tra, lập hồ sơ và xử lý vi phạm, theo đề nghị của cơ quan Hải quan thì các cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát Biển, Quản lý thị trường và các cơ quan hữu quan khác có trách nhiệm cùng phối hợp lực lượng, hỗ trợ điều kiện cơ sở vật chất để thực hiện khám người, phương tiện vận tải, đồ vật, nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo thủ tục hành chính và áp giải người vi phạm.
Các đơn vị cũng có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ lực lượng, phương tiện trong việc lấy lời khai, thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ, mở rộng điều tra, xác lập chuyên án; Phối hợp trong việc lập hồ sơ và xử lý các vụ việc vi phạm.
Ngoài ra, Nghị định số 12/2018/NĐ-CP cũng bổ sung quy định phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật. Cụ thể, trong phạm vi địa bàn hoạt động Hải quan, căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan Hải quan chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, quản lý thị trường và các cơ quan hữu quan khác tổ chức tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật liên quan đến công tác phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
          Về phạm vi địa bàn hoạt động Hải quan tại khu vực cửa khẩu đường bộ, đường thủy nội địa trong khu vực biên giới quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/1/2015 của Chính phủ cũng được thay thế bằng Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 12/2018/NĐ-CP.
Có thể thấy, các quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới tại Nghị định số 12/2018/NĐ-CP là những điều chỉnh cụ thể và và kịp thời nhằm phát huy hiệu quả công tác phòng chống buôn lậu hàng hóa trái phép của cơ quan hải quan và sự phối hợp giữa các phòng ban liên quan trong ngăn chặn, điều tra, lập hồ sơ và xử lý vi phạm

 

Quy định mới về điều kiện thành lập và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô
Trả lời

Ngày 23/02/2018 Ngân hàng nhà nước đã ban hành Thông tư số 03/2018/TT- NHNN về cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô. Thông tư này sẽ có hiệu lực kể từ ngày 15/04/2018.

Theo đó, điều kiện cơ bản để thành lập tổ chức tài chính vi mô bao gồm:

1. Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định (05 tỷ đồng);

2. Có chủ sở hữu, thành viên sáng lập theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;

3. Có người quản lý, điều hành, Ban kiểm soát đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 20, 21, 22, 23 Thông tư này;

4. Có Điều lệ phù hợp với quy định tại Điều 31 Luật các tổ chức tín dụng và quy định pháp luật liên quan;

5. Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi trong 03 năm đầu hoạt động.

Đối với chủ sở hữu, thành viên sáng lập tổ chức tài chính vi mô phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Có ít nhất một thành viên sáng lập là tổ chức chính trị hoặc tổ chức chính trị – xã hội;

2. Có ít nhất một thành viên sáng lập là tổ chức đã hoặc đang trực tiếp tham gia quản lý hoặc điều hành chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, bền vững trong ít nhất 03 (ba) năm liên tiếp trước thời điểm nộp đơn đề nghị cấp Giấy phép;

3. Không phải là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng khác tại Việt Nam.

Thông tư số 03/2018/TT-NHNN sẽ thay thế các quy định về tổ chức tài chính vi mô tại Luật Các tổ chức tín dụng, ngoài ra Thông tư cũng quy định chi tiết hơn về điều kiện cấp phép, trình tự thủ tục cấp phép, qua đó góp phần hạn chế những bất cập không đáng có trên thực tiễn trước kia về thành lập là hoạt động tổ chức tài chính vi mô.