Ngày 14/9/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 105/2017/NĐ-CP quy định chi tiết về kinh doanh rượu, bao gồm: Hoạt động sản xuất, nhập khẩu, phân phối, bán buôn, bán lẻ rượu; hoạt động bán rượu tiêu dùng tại chỗ. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2017 và thay thế Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12/11/2012 của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh rượu.
Kinh doanh rượu thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.Tổ chức, cá nhân sản xuất rượu công nghiệp, sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, phân phối rượu, bán buôn rượu, bán lẻ rượu, bán rượu tiêu dùng tại chỗ phải có giấy phép theo quy định tại Nghị định. Tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công để bán cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp để chế biến lại phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp không bán rượu cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công phải làm thủ tục cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh.
Thẩm quyền cấp giấy phép như sau:
– Bộ Công Thương cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có quy mô từ 03 triệu lít/ năm trở lên và Giấy phép phân phối rượu;
– Sở Công Thương cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có quy mô dưới 03 triệu lít/ năm và Giấy phép bán buôn rượu trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép bán lẻ rượu và Giấy phép bán rượu tiêu dùng tại chỗ trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Rượu đã có quy chuẩn kỹ thuật phải được công bố hợp quy và đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường. Rượu chưa có quy chuẩn kỹ thuật phải được công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm và đăng ký bản công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường cho đến khi quy chuẩn kỹ thuật tương ứng được ban hành và có hiệu lực.
Rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước và rượu nhập khẩu phải được dán tem và ghi nhãn hàng hóa theo quy định, trừ trường hợp rượu được sản xuất thủ công để bán cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp để chế biến lại; rượu bán thành phẩm nhập khẩu không phải dán tem.
Ngoài ra, tại Thông tư này, một số hành vi trước đây bị coi là vi phạm pháp luật về kinh doanh rượu nay đã được loại bỏ hoặc quy định gộp thành 7 hành vi: Kinh doanh rượu không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung ghi trong giấy phép theo quy định tại Nghị định này; sử dụng cồn thực phẩm không đáp ứng quy chuẩn, cồn công nghiệp hoặc nguyên liệu bị cấm khác để sản xuất, pha chế rượu; cho thuê, cho mượn Giấy phép kinh doanh rượu; trưng bày, mua, bán, lưu thông, tiêu thụ các loại rượu không có tem, nhãn đúng quy định của pháp luật, rượu không bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng, an toàn thực phẩm, rượu không có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng; bán rượu cho người dưới 18 tuổi, bán rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên qua mạng Internet, bán rượu bằng máy bán hàng tự động; quảng cáo, khuyến mại rượu trái quy định của pháp luật.
Ngày 16/10/2017, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư số 106/2017/TT-BTC (có hiệu lực ngày 21/11/2017) có nội dung quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định tiêu chuẩn hành nghề đấu giá tài sản, phí thẩm định điều kiện đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản thay thế cho Thông tư số 221/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Căn cứ vào nội dung Thông tư số 106/2017/TT-BTC có một số thay đổi, quy định mới so với các văn bản hướng dẫn trước đây, cụ thể:
Phí thẩm định tiêu chuẩn hành nghề đấu giá tài sản được điều chỉnh mới cụ thể như sau: Mức phí tham dự kiểm tra kết quả tập sự là 2.700.000VNĐ; mức phí cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá là 800.000VNĐ. Bên cạnh đó, mức phí thẩm định điều kiện đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản cũng được điều chỉnh như sau: Mức phí Cấp mới Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật đấu giá tài sản là 1.000.000VNĐ; cấp mới Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định số 62/2017/NĐ-CP là 500.000VNĐ; mức phí thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản là 500.000VNĐ.
Biểu phí mới được xây dựng xuất cơ sở thực tiễn, có tính toán tới những giá trị chi phí cần thiết để thực hiện nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc nắm bắt kịp thời các thông tin mới liên quan tới biểu phí sẽ là cơ sở giúp các cá nhân, tổ chức có thể nhanh chóng cân đối tài chính để thực hiện thủ tục một cách chủ động và hiệu quả nhất.
Ngày 20/10/2017, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư số 110/2017/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 11/12/2017) có nội dung quy định bổ sung về biểu mức thu phí thẩm định điều kiện kinh doanh trong hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; huấn luyện an toàn vệ sinh lao động, thay cho biểu mức phí đang được áp dụng tại Thông tư số 245/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016. Đáng lưu ý, có nhiều mức phí được điều chỉnh giảm xuống, cụ thể: Mức phí đối với cấp mới, cấp gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động giảm từ 16.000.000VNĐ xuống thành 15.000.000VNĐ; mức phí đối với cấp lại khi bổ sung lĩnh vực hoạt động giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động giảm từ 5.500.000VNĐ xuống 5.000.000VNĐ; mức phí đối với cấp mới, cấp gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động giảm từ 21.500.000VNĐ xuống 20.500.000VNĐ; mức phí đối với cấp lại khi bổ sung lĩnh vực hoạt động giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động tăng từ 6.500.000VNĐ lên 7.000.000VNĐ; mức phí đối với cấp, cấp gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động giảm từ 1.300.000VNĐ xuống 1.200.000VNĐ; mức phí đối với cấp lại khi bổ sung lĩnh vực hoạt động giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động giảm từ 550.000VNĐ xuống 500.000VNĐ.
Việc tăng, giảm biểu mức thu phí thẩm định cho mỗi trường hợp cụ thể dựa trên sự tính toán chi phí cần thiết thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị triển khai kinh doanh hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; huấn luyện an toàn vệ sinh lao động.
Ngày 06/11/2017, trả lời công văn của doanh nghiệp – Công ty Cổ phần Que hàn điện Việt Đức, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 7728/TCHQ- TXNK trả lời doanh nghiệp về vướng mắc việc nộp C/O, hoàn trả tiền thuế tự vệ đã nộp do Tổng cục Hải quan ban hành. Theo đó Cơ quan này trả lời:
Ngày 07/7/2017, Bộ Công Thương có công văn số 6046/BCT-QLCT trả lời kiến nghị của Công ty, theo đó, Bộ Công Thương khẳng định: theo văn bản số 3410/TCHQ-TXNK ngày 23/5/2017 của Tổng cục Hải quan, với trường hợp được Công ty trình bày trong kiến nghị ngày 03/6/2017 do Công ty không phải là người nộp thuế theo quy định tại Điều 49 và Điều 132 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính nên Tổng cục Hải quan không có cơ sở pháp lý để hoàn trả lại thuế tự vệ đã nộp cho Công ty. Ý kiến của Tổng cục Hải quan là hoàn toàn phù hợp với pháp luật hiện hành.
Ngày 19/9/2017, Bộ Công Thương có công văn số 8676/BCT-PVTM gửi Bộ Tài chính, theo đó Bộ Công Thương tiếp tục khẳng định: ý kiến của Tổng cục Hải quan là đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Như vậy, vướng mắc tại công văn 6356/VPCP-ĐMDN của Công ty liên quan đến việc hoàn trả tiền thuế tự vệ đã nộp đã được hướng dẫn tại công văn số 3410/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan và công văn số 6046/BCT-QLCT của Bộ Công Thương. Tổng cục Hải quan đề nghị Công ty căn cứ hướng dẫn tại các văn bản nêu trên để thực hiện.
Ngoài ra, đề nghị Công ty liên hệ với Bộ Công Thương để xem xét việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Quyết định 3914/QĐ-BCT về việc miễn trừ áp dụng biện pháp tự vệ đối với các công ty nhập khẩu thép dây có mã HS 7227.90.00 để sản xuất vật liệu hàn được áp dụng đối với cả trường hợp doanh nghiệp sản xuất có tên tại Quyết định 3914/QĐ-BCT nhưng không nhập khẩu mà mua thép từ các công ty thương mại nhập khẩu (Quyết định 3914/QĐ-BCT thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ Công Thương).
Việc ban hành công văn trả lời doanh nghiệp về việc hoàn trả tiền thuế tự về đã nộp của Tổng cục Hải quan tạo thêm niềm tin của các cá nhân, tổ chức khi kinh doanh hàng nhập khẩu tiếp tục phát triển cùng với nền kinh tế đất nước. Công văn này cũng có giá trị tham khảo đối với các doanh nghiệp rơi vào trường hợp tương tự.
Ngày 06/11/2017, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 7725/TCHQ-GSQL về việc tăng cường công tác kiểm tra xuất xứ, nhãn hàng hóa, Theo Công văn số 7725/TCHQ-GSQL việc tăng cường công tác kiểm tra xuất xứ nhãn hàng hóa sẽ được các Cục Hải quan các tỉnh thực hiện như sau:
1. Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc tăng cường công tác kiểm tra xuất xứ, nhãn hàng hóa theo đúng quy định tại Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20/2/2006 về xuất xứ hàng hóa, Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quy trình kiểm tra xác định xuất xứ ban hành kèm theo Quyết định số 4286/QĐ-TCHQ ngày 31/12/2015, Nghị định 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính Phủ về ghi nhãn hàng hóa và các công văn hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp có nghi vấn liên quan đến khai báo xuất xứ, các thông tin thể hiện trên nhãn hàng hóa thì Chi cục hải quan nơi làm thủ tục hải quan chủ động chuyển luồng để kiểm tra thực tế hàng hóa xác minh nghi vấn.
3. Khi phát hiện có vi phạm về xuất xứ, nhãn hàng hóa, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố báo cáo kèm hồ sơ liên quan về Cục Giám sát quản lý – Tổng cục Hải quan.
Công văn số 7725/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan mang tính chỉ đạo để các địa phương thắt chặt việc nhập khẩu các hàng hóa một cách ồ ạt khó xác định nguồn gốc xuất xứ, hàng nhập lậu và rà soát các loại hàng hóa đạt tiêu chuẩn trước khi đưa vào thị trường Việt Nam nhằm tạo ra một thị trường bền vững, lành mạnh.
Ngày 09/11/2017, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư số 40/2017/TT-BGTVT hướng dẫn việc dán nhãn năng lượng đối với xe ô tô con loại trên 07 chỗ đến 09 chỗ. Theo đó, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến sản xuất lắp ráp, nhập khẩu, kinh doanh xe, kiểm tra, thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu và chứng nhận dán nhãn năng lượng xe sẽ phải thực hiện việc dán nhãn năng lượng đối với xe ô tô con loại trên 07 cho đến 09 chỗ được sản xuất, lắp ráp từ linh kiện rời hoàn toàn mới hoặc nhập khẩu chưa qua sử dụng. Cụ thể như sau:
– Từ ngày 01/01/2018, xe ôtô con loại trên 7 – 9 chỗ được sản xuất, lắp ráp từ linh kiện rời, hoàn toàn mới; xe nhập khẩu chưa qua sử dụng phải được dãn năng lượng trước khi đưa ra thị trường.
– Các trường hợp tự công bố mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư này được thực hiện đến hết ngày 31/12/2018.
Nhãn năng lượng của xe được hiểu là nhãn cung cấp các thông tin liên quan đến loại nhiên liệu sử dụng, mức tiêu thụ nhiên liệu của xe giúp người tiêu dùng nhận biết và lựa chọn xe theo nhu cầu.
Ngoài ra, Thông tư cũng quy định rõ các đối tượng sẽ không bắt buộc áp dụng việc dán nhãn năng lượng, bao gồm:
– Xe được sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu sử dụng trực tiếp vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
– Xe tạm nhập tái xuất; xe quá cảnh, chuyển khẩu; xe của ngoại giao, lãnh sự;
– Xe nhập khẩu đơn chiếc và không vì mục đích kinh doanh xe;
– Xe nhập khẩu theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ;
– Xe sử dụng nhiên liệu không phải là xăng, điêzen, khí dầu mỏ hóa lỏng, khí tự nhiên.
Thông tư 40/2017/TT-BGTVT quy định về dán nhãn năng lượng cho xe ôtô con loại trên 7 – 9 chỗ có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ người tiêu dùng, tránh việc doanh nghiệp, nhà sản xuất, nhập khẩu công bố mức tiêu thụ nhiên liệu của ôtô không đúng với thực tế, đồng thời cũng góp phần bảo vệ môi trường, tiết kiệm tiêu thụ năng lượng.
Ngày 04 tháng 11 năm 2017, Bộ Công Thương ban hành Công văn 10365/BCT-TTTN về việc điều hành kinh doanh xăng dầu áp dụng với các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu. Theo Công văn này, việc kinh doanh xăng dầu có một số điều chỉnh như sau:
1. Giữ nguyên mức trích lập Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng dầu như hiện hành.
2. Chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng dầu
– Xăng khoáng: 300 đồng/lít;
– Xăng E5: 300 đồng/lít;
– Dầu điêzen: 250 đồng/lít;
– Dầu hỏa: 200 đồng/lít;
– Dầu madút: 270 đồng/kg.
Sau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường không cao hơn mức giá:
– Xăng RON 92: không cao hơn 18.146 đồng/lít;
– Xăng E5: không cao hơn 17.858 đồng/lít;
– Dầu điêzen 0.05S: không cao hơn 14.611 đồng/lít;
– Dầu hỏa: không cao hơn 13.198 đồng/lít;
– Dầu madút 180CST 3.5S: không cao hơn 11.909 đồng/kg.
Việc điều chỉnh trên áp dụng từ 15 giờ 00 ngày 04 tháng 11 năm 2017.
Công văn được ban hành thể hiện sự nâng cao của năng lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực xăng dầu, thể hiện điều hành giá xăng dầu một cách công khai, minh bạch và duy trì mức bình ổn giá xăng dầu ổn định trên thị trường đáp ứng nhu cầu tiêu thụ loại mặt hàng này.
Mặc dù, Luật bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016; Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 124 về Hiệu lực thi hành thì các quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này thì có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018; Điều này kéo theo nhiều quy định của các Văn bản dưới Luật liên quan cũng sẽ được áp dụng từ ngày 01/01/2018, cụ thể như sau:
Thứ nhất, căn cứ Khoản 1 Điều 124 Luật BHXH 2014 thì ngoài các đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc theo quy định hiện hành thì kể từ ngày 01/01/2018 các đối tượng sau đây cũng phải tham gia BHXH bắt buộc, cụ thể:
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014 thì Người lao động là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng sẽ thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật BHXH 2014 thì “Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ”.
Thứ hai, căn cứ vào khoản 2 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTB-XH thì kể từ ngày 01/01/2018 tiền lương đóng BHXH bắt buộc sẽ thay đổi, cụ thể:
Hiện nay, phương pháp tính tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTB-XH. Theo đó, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sẽ là tổng mức lương và phụ cấp lương.
Phương pháp tính này sẽ được thay đổi kể từ ngày 01/01/2018. Theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTB-XH thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tổng mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Trong đó: Khoản bổ sung phải xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
“Điều 30. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau:
…
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.”
Thứ ba, phạt đến 07 năm tù với người có nghĩa vụ nhưng không đóng BHXH cho người lao động
Nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH bắt buộc cho người lao động, Bộ luật hình sự 2015 đã bổ sung tội phạm quy định liên quan đến hành vi nêu trên, cụ thể như sau:
“Điều 216. Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
1. Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người;
d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên;
c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.”
Như vậy, kể từ ngày 01/01/2018 (ngày Bộ luật hình sự 2015) có hiệu lực, người nào có nghĩa vụ mà không thực hiện đóng BHXH cho người lao động sẽ có thể bị phạt tù đến 07 năm.
Thứ tư, tăng số năm đóng BHXH để được hưởng mức lương hưu tối đa
Theo quy định tại Luật BHXH 2014 thì mức hưởng lương hưu tối đa là 75% mức tiền lương bình quân tháng đóng BHXH.
Dưới đây là bảng so sánh quy định về số năm người lao động phải đóng BHXH để được hưởng mức lương hưu tối đa nêu trên dựa trên quy định tại Khoản 1, 2 Điều 56 Luật BHXH 2014:
Hiện nay Từ 01/01/2018
Lao động nữ Từ đủ 25 năm đóng BHXH Từ đủ 30 năm đóng BHXH
Lao động nam Từ đủ 30 năm BHXH trở lên Từ đủ 31 năm đóng BHXH (nếu nghỉ hưu vào năm 2018)
Từ đủ 32 năm đóng BHXH (nếu nghỉ hưu vào năm 2019)
Từ đủ 33 năm đóng BHXH (nếu nghỉ hưu vào năm 2020)
Từ đủ 34 năm đóng BHXH (nếu nghỉ hưu vào năm 2021)
Từ đủ 35 năm đóng BHXH (nếu nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi)