Nhiều ngân hàng tăng mạnh lãi suất huy động
Với mong muốn bổ sung thêm nguồn vốn trung, dài hạn để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh cuối năm, đồng thời giảm...
Bùng nổ nhượng quyền thương hiệu vào Việt Nam
Hoạt động nhượng quyền đang được giới kinh doanh vận dụng để đưa các thương hiệu nước ngoài vào thị trường Việt Nam. Ngoài lĩnh...
6 ngành kinh tế phát triển mũi nhọn khu vực miền Trung
Có 6 lĩnh vực kinh tế biển, ven biển đang được các tỉnh miền Trung tập trung phát triển và đã đạt được những kết...
91.9% doanh nghiệp lạc quan về hoạt động sản xuất 6 tháng cuối năm
Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tỷ lệ doanh nghiệp dự báo về khối lượng sản xuất khả...
Việt Nam chuyển dần từ nhập siêu sang xuất siêu với CPTPP
Với hầu hết các hiệp định thương mại (FTA) đã ký, Việt Nam thường nhập siêu, thì nay, khi thực hiện CPTTP, trong 7 tháng...
Giải đáp pháp luật
Thông tư 13/2017/TT-NHNN ngày 29/9/2017 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về bảo lãnh ngân hàng
Trả lời

Ngày 29/9/2017, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ký ban hành Thông tư số 13/2017/TT – NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 07/2015/TT-NHNN ngày 25/6/2015 của Thống đốc NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi, phù hợp với các quy định pháp luật mới có liên quan trong hoạt động bảo lãnh nói chung và hoạt động bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai nói riêng của các Tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Nội dung Thông tư 13/2017/TT-NHNN có một số các nội dung sửa đổi, bổ sung mới so với Thông tư 07/2015/TT-NHNN như sau:

Nội dung sửa đổi, bổ sung liên quan đến bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai:

a) Về công bố danh sách ngân hàng thương mại (NHTM) đủ năng lực bảo lãnh:

Quy định Thống đốc NHNN sẽ ban hành quyết định công bố danh sách NHTM đủ năng lực. Cơ quan TTGSNH sẽ là đơn vị đầu mối tự rà soát các NHTM theo các tiêu chí để trình Thống đốc công bố danh sách và khi có sự thay đổi sẽ cập nhật và điều chỉnh lại danh sách; NHTM đủ năng lực phải đáp ứng 2 tiêu chí: (i) Trong Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc tại văn bản sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động có quy định nội dung hoạt động bảo lãnh ngân hàng; (ii) Không bị cấm thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai trong giai đoạn bị kiểm soát đặc biệt.

b) Về trình tự thực hiện bảo lãnh:

Bước 1: NHTM thẩm định các điều kiện đối với chủ đầu tư để xem xét, quyết định cấp bảo lãnh.

Bước 2: NHTM và chủ đầu tư ký hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định tại Điều 56 Luật kinh doanh bất động sản.

Hợp đồng bảo lãnh được lập dưới hình thức thỏa thuận cấp bảo lãnh quy định tại Thông tư 07 và nội dung phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật kinh doanh bất động sản; Số tiền bảo lãnh cho một dự án tối đa bằng tổng số tiền chủ đầu tư được phép nhận ứng trước của bên mua theo quy định tại Điều 57 Luật kinh doanh bất động sản và các khoản tiền khác chủ đầu tư có nghĩa vụ phải hoàn lại cho bên mua theo hợp đồng mua, thuê mua nhà ở đã ký kết khi đến thời hạn giao, nhận nhà đã cam kết nhưng chủ đầu tư không bàn giao nhà ở cho bên mua; Hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh chỉ hết khi toàn bộ các cam kết bảo lãnh cho bên mua hết hiệu lực.

Bước 3: NHTM phát hành cam kết bảo lãnh dưới hình thức thư bảo lãnh cho từng bên mua trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được hợp đồng mua, thuê mua nhà do chủ đầu tư gửi đến. Thông tư cũng quy định trách nhiệm của chủ đầu tư phải gửi cho NHTM hợp đồng mua, thuê mua nhà ở trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày ký.

c) Về số dư bảo lãnh đối với chủ đầu tư: Số dư bảo lãnh được xác định theo tiến độ nộp tiền cho chủ đầu tư và giảm dần khi nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên mua chấm dứt theo quy định tại Điều 23 Thông tư 07; Thông tư quy định có độ trễ trong việc cập nhật số tiền đã nhận của chủ đầu tư nhằm tạo thuận lợi trong tác nghiệp của các NHTM và chủ đầu tư nhưng tối thiểu phải thông báo một lần vào ngày cuối cùng hàng tháng để làm cơ sở xác định số dư bảo lãnh. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thông báo chính xác số tiền đã nhận ứng trước của các bên mua theo đúng thời gian thỏa thuận cho ngân hàng thương mại.

Các nội dung khác:

a) Về chủ thể tham gia giao dịch bảo lãnh: Chủ thể tham gia giao dịch bảo lãnh (bao gồm cả khách hàng được bảo lãnh và các bên có liên quan) là cá nhân, pháp nhân (cả trong nước và nước ngoài). Các tổ chức không có tư cách pháp nhân khi tham gia quan hệ bảo lãnh thì chủ thể tham gia xác lập, thực hiện các giao dịch bảo lãnh thực hiện theo quy định tại Điều 101 Bộ Luật dân sự.

b) Về phạm vi nghĩa vụ được bảo lãnh: Bổ sung nội dung quy định không cho phép bảo lãnh thanh toán trái phiếu đối với các doanh nghiệp phát hành với mục đích cơ cấu lại nợ và trái phiếu phát hành bởi công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng khác. Nội dung bổ sung này nhằm đảm bảo đồng bộ các quy định của NHNN về việc kiểm soát hoạt động cấp tín dụng của TCTD đối với công ty con, công ty liên kết và hạn chế việc TCTD mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành với mục đích cơ cấu lại các khoản nợ.

c) Về quy định quan hệ giữa cam kết bảo lãnh và hợp đồng có nghĩa vụ được bảo lãnh: Bổ sung quy định bãi bỏ Điều 22 Thông tư 07 quy định về quan hệ giữa cam kết bảo lãnh và hợp đồng có nghĩa vụ được bảo lãnh theo đề nghị của các TCTD để phù hợp với tính độc lập của bảo lãnh với nghĩa vụ được bảo lãnh.

Nghị định 124/2017/NĐ-CP ngày 15/11/2017 quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí
Trả lời

Ngày 15/11/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định 124/2017/NĐ-CP quy định về đầu tư nước ngoài trong hoạt động dầu khí. Theo đó, Nghị định 124/2017/NĐ-CP về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí thay thế Nghị định 121/2007/NĐ-CP của Chính phủ vể nội dung này. Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 124/2017/NĐ-CP, nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để nghiên cứu thị trường, tìm kiếm cơ hội và chuẩn bị đầu tư, trước khi giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài được cấp.

Cũng theo Nghị định, nhà đầu tư được thực hiện các giao dịch trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để tham gia đấu thầu quốc tế hoặc các hình thức bảo đảm khác trước khi tiến hành đàm phán chính thức với đối tác, như đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh khác…

Nghị định mới cũng quy định rõ nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư sau khi đáp ứng các điều kiện sau:

– Nhà đầu tư được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 5 Nghị định này.

– Dự án dầu khí đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.

Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư, hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư.

Các quy định về thủ tục, trình tự việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài cũng đã được quy định rất cụ thể tại Nghị định 124/2017/NĐ-CP.

Với việc quy định rút ngắn thủ tục đầu tư ra nước ngoài đối với lĩnh vực dầu khí, kể cả đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội, của Chính phủ, Nghị định số 124/2017/NĐ-CP đã gỡ bỏ được những hạn chế của Nghị định 121/2017/NĐ-CP trong thời gian qua. Nghị định này có hiệu lực vào ngày 01/01/2018.

Quyết định số 2362/2017/QĐ-BTC ngày 15/11/2017 về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, thay thế trong lĩnh vực quản lý thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tài Chính
Trả lời

Ngày 15/11/2017, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 2362/QĐ-BTC về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, thay thế trong lĩnh vực quản lý thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tài chính. Theo đó, hai thủ tục hành chính thuế, bao gồm: Đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế; đăng ký hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với đại lý thuế đã được sửa đổi, thay thế bởi Bộ Tài chính qua việc ban hành Quyết định số 2362/QĐ-BTC.

Việc đăng ký hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với đại lý thuế được sửa đổi thay thế như sau: Sử dụng “Mẫu số 01A – Văn bản đề nghị xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế” tại Thông tư 51/2017/TT-BTC hướng dẫn hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế thay cho “Mẫu số 01” của Thông tư 117/2012/TT-BTC hướng dẫn về hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

Về nội dung của việc đăng ký hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với đại lý thuế, Quyết định cho bỏ yêu cầu nộp giấy chứng nhận đăng ký thuế, mẫu chữ ký của người có thẩm quyền của đại lý thuế ký tên trên các hồ sơ đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế….; giảm thời hạn giải quyết hồ sơ từ 10 ngày làm việc xuống còn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Quyết định số 2362 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2017 và sửa đổi, thay thế thủ tục hành chính tại Quyết định số 1500/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Nghị định 122/2017/NĐ-CP ngày 13/11/2017 của Chính Phủ quy định đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
Trả lời

Ngày 13/11/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định 122/2017/NĐ-CP quy định đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trong đó có Công ty xổ số điện toán Việt Nam (gọi tắt là Vietlott).

Theo đó, việc xác định doanh thu thực tế của Vietlott tại từng tỉnh, thành phố trực thuộc TW được quy định như sau:

– Đối với phương thức phân phối vé xổ số tự chọn số điện toán thông qua thiết bị máy đầu cuối: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán phát sinh từ các máy đầu cuối đăng ký bán vé xổ số tự chọn số điện toán trong địa giới hành chính từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo hợp đồng đại lý xổ số đã ký với Vietlott hoặc các cửa hàng, điểm bán vé do doanh nghiệp thiết lập trên địa bàn.

– Đối với phương thức phân phối vé xổ số tự chọn số điện toán thông qua điện thoại và internet: Doanh thu được xác định theo địa điểm khách hàng đăng ký địa bàn tham gia dự thưởng khi mở tài khoản dự thưởng theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán. Doanh thu thực tế phát sinh theo từng địa bàn có phát hành xổ số điện toán được báo cáo theo mẫu 06/BCXS tại Phụ lục của Nghị định.

Nghị định 122/2017/NĐ-CP cũng quy định tổng doanh thu có thuế phát sinh trong kỳ không bao gồm doanh thu từ các kỳ bán trước chưa được quay số mở thưởng.

Có thể khẳng định, việc ban hành Nghị định 122/2017/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) quy đinh về cơ chế hoạt động của loại hình xổ số là bước hoàn thiện hàng lang pháp lý không chỉ giúp các công ty xổ số nói chung và Vietlott nói riêng hoạt động đúng pháp luật mà còn thúc đẩy thị trường vui chơi có thưởng tại Việt Nam phát triển.

Thông tư số 46/2017/TT-BTNMT ngày 23/10/2017 do Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành quy định xây dựng cơ sở dữ liệu địa giới hành chính
Trả lời

Ngày 23/10/2017, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 46/2017/TT-BTNMT quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu địa giới hành chính. Theo đó, cơ sở dữ liệu địa giới hành chính được xây dựng từ hồ sơ địa giới hành chính các cấp đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, được phép đưa vào lưu trữ và sử dụng. Việc cập nhật cơ sở dữ liệu địa giới hành chính được thực hiện khi có những thay đổi về địa giới hành chính do thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể đơn vị hành chính theo các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội. Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam có trách nhiệm cập nhật cơ sở dữ liệu địa giới hành chính trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ khi nhận được bộ hồ sơ địa giới hành chính điều chỉnh.

 Toàn bộ quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa giới hành chính được thực hiện thông qua 06 bước. Cụ thể:

– Bước 1: Công tác chuẩn bị các công việc cần thiết;

– Bước 2: Biên tập kỹ thuật;

– Bước 3: Xây dựng dữ liệu địa giới hành chính;

– Bước 4: Đối soát, hoàn thiện dữ liệu;

– Bước 5: Xây dựng siêu dữ liệu địa giới hành chính;

– Bước 6: Đóng gói và giao nộp sản phẩm.

Tiếp theo quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa giới hành chính là việc kiểm tra nghiệm thu theo quy định tại Thông tư 63/2015/TT-BTNMT và nội dung kiểm tra chất lượng dữ liệu địa giới hành chính tuân thủ theo Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

Việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa giới hành chính có ý nghĩa rất lớn trong việc xác định trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong công tác quản lý dân cư, đất đai, kinh tế, văn hóa xã hội và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ trên thực tế.

Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất
Trả lời

Ngày 9/10/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định ban hành Nghị định 113/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật hóa chất, thay thế cho Nghị định 108/2008/NĐ-CP và Nghị định số 26/2011/NĐ-CP. Các quy định tại Nghị định 113/2017/NĐ-CP có nhiều điểm thay đổi so với văn bản trước đó theo hướng tăng cường công tác quản lý và  giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn khi sản xuất, kinh doanh hóa chất.

Trong đó nêu rõ một số trường hợp nhập khẩu hóa chất được miễn trừ khai báo, cụ thể như sau:

1. Hóa chất được sản xuất, nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng, ứng phó các sự cố thiên tai, dịch bệnh khẩn cấp.

2. Hóa chất là tiền chất ma túy, tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp và hóa chất bảng đã được cấp phép sản xuất, nhập khẩu.

3. Hóa chất nhập khẩu dưới 10 kg/một lần nhập khẩu. Trường hợp miễn trừ nêu tại điểm này không áp dụng đối với các hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.

4. Hóa chất là nguyên liệu sản xuất thuốc đã có Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam, nguyên liệu sản xuất thuốc là dược chất để sản xuất theo hồ sơ đăng ký thuốc đã có Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam.

5. Hóa chất là nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật đã có Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam.

Quy định này giúp doanh nghiệp rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục với cơ quan nhà nước, đẩy nhanh hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Nghị định 113/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 11 năm 2017

Thông tư 41/2017/TT-BGTVT quy định về quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển
Trả lời

Ngày 14/11/2017, Bộ Giao thông vận tải đã ký ban hành Thông tư số 41/2017/TT-BGTVT quy định về quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển.

Thông tư gồm 4 Chương, 15 Điều, áp dụng với các cơ quan và tổ chức, cá nhân có liên quan hoạt động thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển; tàu thuyền Việt Nam và tàu thuyền nước ngoài hoạt động trong vùng nước cảng biển Việt Nam.

Doanh nghiệp cảng biển có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định tại Thông tư này; lưu giữ các chứng từ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền để sẵn sàng cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu; tổng hợp, lập báo cáo tình hình quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại cảng biển theo quy định tại Mẫu số 4 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi Cảng vụ hàng hải khu vực trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

Tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan về thu gom và xử lý chất thải; lưu giữ các hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền để sẵn sàng cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.

Thuyền trưởng, chủ tàu thuyền có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định tại Thông tư này; chủ động thực hiện công tác thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong trường hợp dung tích thiết bị hoặc két chứa chất thải không đủ khả năng lưu chứa cho chuyến hành trình tiếp theo.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 và thay thế Thông tư số 50/2012/TT-BGTVT ngày 19/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tiếp nhận và xử lý chất thải lỏng có dầu từ tàu thuyền tại các cảng biển Việt Nam.

Thông tư 34/2017/TT-BTNMT ngày 04/10/2017 quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ
Trả lời

Ngày 04/10/2017, Bộ TNMT đã ban hành Thông tư số 34/2017/TT-BTNMT ngày 04/10/2017 quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ, Thông tư này quy định chi tiết Khoản 13 Điều 5 và Khoản 1 Điều 9 của Quyết định số 16/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ. Trong đó hướng dẫn định mức được phép vận chuyển thải bỏ là chất thải nguy hại (CTNH), cụ thể như sau:

a) 100 kg hoặc 50 sản phẩm thải bỏ, tùy điều kiện nào đến trước, đối với sản phẩm thải bỏ là thiết bị điện tử cỡ nhỏ (máy tính, màn hình, CPU, máy in, máy fax, máy scan, máy chụp ảnh, quay phim, điện thoại di động, máy tính bảng, đầu đĩa, đầu đọc) và pin, ắc quy thải, bóng đèn compact, bóng đèn huỳnh quang thải;

b) 01 sản phẩm thải bỏ đối với sản phẩm thải bỏ là thiết bị điện, điện tử cỡ lớn (máy photocopy, ti vi, tủ lạnh, máy giặt, máy điều hòa) và ô tô, xe máy;

c) 20 lít đối với dầu nhớt thải;

d) Việc vận chuyển sản phẩm thải bỏ là CTNH với số lượng vượt quá quy định tại điểm a, b, c Khoản 3 Điều này phải được thực hiện bởi đơn vị có Giấy phép quản lý CTNH hoặc Giấy phép xử lý CTNH phù hợp.

Trong trường hợp vận chuyển sản phẩm thải bỏ là CTNH từ người tiêu dùng đến điểm thu hồi không yêu cầu Giấy phép quản lý CTNH hoặc Giấy phép xử lý CTNH nhưng một lần vận chuyển không được vượt quá số lượng tối đa (đối với một phương tiện vận chuyển).

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 11 năm 2017.

Quyết định 11/2017/QĐ-KTNN ngày 21/11/2017 ban hành quy trình kiểm toán các tổ chức tài chính, ngân hàng
Trả lời

Quyết định 11/2017/QĐ-KTNN ngày 21/11/2017 do Kiểm toán nhà nước ban hành quy trình kiểm toán các tổ chức tài chính, ngân hàng quy định trình tự, nội dung, thủ tục tiến hành các công việc của cuộc kiểm toán các tổ chức TCNH do Kiểm toán nhà nước thực hiện. Quy trình này áp dụng cho các đơn vị trực thuộc KTNN, các Đoàn KTNN và các tổ chức, cá nhân có liên quan, khi thực hiện cuộc kiểm toán đối với các đơn vị là các tổ chức TCNH mà Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần vốn góp của Nhà nước; các tổ chức TCNH khác theo đề nghị của cá nhân, tổ chức có thẩm quyền.

Nội dung chính của Quyết định 11/2017/QĐ-KTNN duy định quy trình kiểm toán các tổ chức TCNH quy định những nội dung cụ thể, mang tính đặc thù đối với kiểm toán các tổ chức TCNH theo 4 bước sau:

– Chuẩn bị kiểm toán.

– Thực hiện kiểm toán.

– Lập và gửi báo cáo kiểm toán.

– Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.

Đối tượng và phạm vi áp dụng.

– Đối với các doanh nghiệp trực thuộc các tổ chức TCNH nhưng hoạt động kinh doanh các ngành nghề khác ngoài lĩnh vực TCNH, được thực hiện kiểm toán theo Quy trình kiểm toán doanh nghiệp của KTNN.

– Đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các tổ chức TCNH có thụ hưởng Ngân sách nhà nước (viết tắt NSNN) thì riêng phần NSNN cấp được thực hiện kiểm toán theo Quy trình kiểm toán NSNN của KTNN.

– Khi kiểm toán các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của các tổ chức TCNH, được thực hiện kiểm toán theo Quy trình kiểm toán Dự án đầu tư xây dựng công trình của KTNN.

Quyết định này có hiệu lực vào ngày 01/01/2018

Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15/11/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia
Trả lời

Ngày 15/11/2017, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT có nội dung quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Thông tư sẽ có hiệu lực ngày 01/3/2018.

Việc ra đời của thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT là sự cần thiết trong thời điểm này để chi tiết, cụ thể hóa những nội dung chưa thực sự rõ ràng ở các văn bản hướng dẫn trước đó. Đồng thời, xây dựng, bổ xung thêm những nội dung cần thiết phù hợp với tiến trình phát triển thực tiễn. Có một số nội dung đáng chú ý liên quan tới các nội dung về đảm bảo dự thầu, cụ thể: Khi tham dự thầu qua mạng, nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu theo hình thức thư bảo lãnh do ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam phát hành. Đối với những ngân hàng, tổ chức tín dụng đã kết nối với Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, nhà thầu thực hiện bảo lãnh dự thầu qua mạng. Đối với ngân hàng, tổ chức tín dụng chưa có kết nối đến Hệ thống, nhà thầu quét (scan) thư bảo lãnh của ngân hàng và đính kèm khi nộp E-HSDT. Trong trường hợp này, nhà thầu phải cam kết nộp bản gốc bảo lãnh dự thầu theo quy định. Bên cạnh đó, có một số trường hợp phải nộp bản gốc thư bảo lãnh dự thầu cho bên mời thầu gồm: Nhà thầu được mời vào thương thảo hợp đồng; Nhà thầu vi phạm quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến không được hoàn trả giá trị bảo đảm dự thầu theo quy định tại khoản 8 Điều 11 Luật đấu thầu. Quy trình lựa chọn nhà thầu như sau: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm ( Lập E-HSMT; Thẩm định và phê duyệt E-HSMT); Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm: (Đăng tải E-TBMT và phát hành E-HSMT; Sửa đổi, làm rõ E-HSMT; Nộp E-HSDT; Mở thầu); Đánh giá E-HSDT, xếp hạng nhà thầu; Thương thảo hợp đồng, trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; Hoàn thiện, ký kết hợp đồng. Trên cơ sở kết quả đánh giá E-HSDT của tổ chuyên gia, bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu theo Phụ lục số 5A ban hành kèm theo Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT.

Việc ban hành thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với vấn đề quản lý công mà trên hết nó là cơ sở để các tổ chức, cá nhân đầu tư nắm rõ được các nội dung liên quan tới mục tiêu đầu tư trong lĩnh vực này, để từ đó đưa ra những phương án phù hợp và đúng lúc.