Ngày 28/12/2017, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 32/2017/TT-BCT về việc quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 28/12/2017.
Theo đó, Thông tư số 32/2017/TT-BCT quy định như sau:
1. Thực hiện thủ tục hành chính về quản lý hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp đối với:
– Cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.
– Thẩm định, phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp của tổ chức, cá nhân, trình lãnh đạo Bộ Công Thương thành lập Hội đồng thẩm định, tổ chức thẩm định, trình lãnh đạo Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp.
– Tiếp nhận thông tin khai báo hóa chất nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân thực hiện khai báo hóa chất qua cổng thông tin một cửa quốc gia, xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ và thanh tra, kiểm tra đột xuất khi cần thiết.
2. Ban hành biểu mẫu hồ sơ trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp gồm gồm xin cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; biểu mẫu hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại, cấp điều chỉnh Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp; các biểu mẫu sử dụng trong quá trình lập hồ sơ đề nghị và thẩm định, phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp; phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc; báo cáo trong hoạt động hóa chất.
3. Quy định về về các yêu cầu khi doanh nghiệp tự đưa ra kế hoạch và biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp đồng thời quy định về cách phân loại và ghi nhãn hóa chất, xây dựng Phiếu an toàn hóa chất.
4. Hướng dẫn khai báo hóa chất nhập khẩu và thực hiện chế độ báo cáo.
Các quy định tại Thông tư số 32/2017/TT-BCT của Bộ Công Thương là những hướng dẫn cụ thể các quy định của Luật hóa chất và Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ nhằm tạo sự thuận tiện trong việc tuân thủ thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực hóa chất cho các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh lĩnh vực này.
Ngày 25/12/2017, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thông đã ban hành Công văn số 27/2017/TT-BNNPTNT về việc hướng dẫn kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm muối nhập khẩu. Công văn này có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2018.
Theo đó, Công văn số 27/2017/TT-BNNPTNT có các nội dung chính như sau:
1. Quy định nội dung, thủ tục kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm muối nhập khẩu gồm:
– Tính đầy đủ của Hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm muối nhập khẩu;
– Trình tự thủ tục kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm muối nhập khẩu, tổ chức đánh giá lại chất lượng, an toàn thực phẩm muối nhập khẩu khi có khiếu nại hoặc tố cáo về chất lượng;
– Biện pháp xử lý lô hàng muối nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng.
2. Quy định trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân nhập khẩu muối:
– Được lựa chọn phòng thử nghiệm đạt tiêu chuẩn VILAS lĩnh vực hóa để thử nghiệm chất lượng, an toàn thực phẩm muối nhập khẩu và đề nghị xem xét lại kết quả kiểm tra hoặc yêu cầu tái kiểm tra.
– Phải đăng ký và thực hiện quy định về kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm muối nhập khẩu trên địa bàn quản lý; thanh toán các chi phí lấy mẫu, thử nghiệm chất lượng mẫu muối nhập khẩu theo quy định hiện hành và các khoản chi phí thực tế trong việc xử lý lô hàng không đạt yêu cầu chỉ được đưa muối vào sản xuất hoặc lưu thông trên thị trường khi cơ quan hải qua thông quan trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu.
Các quy định tại Công văn số 27/2017/TT-BNNPTNT thực sự cần thiết cho các đối tượng tổ chức, cá nhân kinh doanh, nhập khẩu mặt hàng thực phẩm muối – một trong những mặt hàng phổ biến hiện nay, nhằm đảm bảo và nâng cao toàn diện chất lượng an toàn các thực phẩm nhập khẩu lưu thông trên thị trường.
Ngày 27/12/2017, Ủy ban chứng khoán Nhà nước ban hành Quyết định số 1205/QĐ-UBCK về việc sửa đổi Quy chế hướng dẫn giao dịch ký quỹ chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 87/QĐ-UBCK ngày 25/01/2017, trong đó có sửa đổi quy chế Ký quỹ chứng khoán liên quan đến thuế. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 2/1/2018.
Theo Quyết định số 87/QĐ-UBCK ngày 25/1/2017, chỉ cần công ty niêm yết nhận được kết luận của cơ quan thuế về việc công ty vi phạm pháp luật thuế thì chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán sẽ thuộc diện không được giao dịch ký quỹ.
Tuy nhiên, theo Quyết định số 1205/QĐ-UBCK, chứng khoán không được giao dịch ký quỹ khi Sở Giao dịch chứng khoán nhận được báo cáo, công bố thông tin của công ty niêm yết hoặc Sở giao dịch chứng khoán có thông tin về (1) Quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính công ty niêm yết đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế; (2) Quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính công ty niêm yết đối với hành vi không chấp hành kết luận cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; (3) Quyết định khởi tố bị can của cơ quan tiến hành tố tụng đối với công ty niêm yết.
Như vậy, việc Quyết định số 1205/QĐ-UBCK sửa đổi quy chế Ký quỹ chứng khoán liên quan đến thuế đã góp phần phản ánh đúng nhiệm vụ của Sở Giao dịch chứng khoán cũng như thực tiễn hoạt động trên thị trường chứng khoán, hạn chế biến động tiêu cực về giá cổ phiếu.
Ngày 29/12/2017, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 34/2017/TT-BCT quy định chi tiết về trình tự, thủ tục bổ sung, điều chỉnh quy hoạch và quản lý đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho khí hóa lỏng, kho khí thiên nhiên hóa lỏng. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 12/02/2018.
Theo Thông tư này, Bộ Công Thương đã có những điều chỉnh về mặt thủ tục cho các dự án đầu tư công trình xây mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công suất kho phải căn cứ theo quy hoạch được duyệt, tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng tại Luật Xây dựng, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/04/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
Việc quản lý chất lượng công trình và bảo trì công trình kho xăng dầu, kho khí thiên nhiên hóa lỏng (LPG), kho khí dầu mỏ hóa lỏng (LNG) thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và tuân thủ các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn đối với công trình công nghiệp dầu khí.
Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Công Thương, tổ chức thực hiện thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng, quản lý chất lượng đối với dự án đầu tư xây dựng công trình và công tác nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG trên địa bàn theo thẩm quyền.
Thông tư số 34/2017/TT-BCT ban hành nhằm khắc phục những bất hợp lý trong quy định về quản lý các dự án xây dựng công trình điều chỉnh quy hoạch và quản lý đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho khí hóa lỏng và để phù hợp các quy định pháp luật về đầu tư mới ban hành.
Ngày 27/12/2017, Chính phủ ban hành Nghị quyết 136/NQ-CP về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Nghị quyết này có hiệu thực kể từ ngày ban hành.
Theo Nghị quyết 136/NQ-CP, các thủ tục hành chính trong lĩnh vực Doanh nghiệp và Đầu tư sẽ có sự thay đổi trong thành phần hồ sơ và nội dung của các mẫu đơn, tờ khai trong thời gian tới. Cụ thể:
1. Trong lĩnh vực thành lập và hoạt động của Doanh nghiệp:
– Về thành phần hồ sơ: Bãi bỏ yêu cầu về thành phần hồ sơ là “Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác” tại các Điều 20, 21, 22, 23 và 46 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và thành phần hồ sơ là “Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này” tại các Điều 11, 21, 22, 23, 25, 33, 42, 43, 45, 46, 52 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 về đăng ký doanh nghiệp.
– Về mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Thay thế quy định “địa chỉ thường trú, quốc tịch, số thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác” bằng “số định danh cá nhân” tại khoản 8 và khoản 9 Điều 24; khoản 3 Điều 29 Luật Doanh nghiệp.
+ Thay thế các thông tin về công dân nêu tại khoản 1 Điều 9 Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13 ngày 20/11/2014 (Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13) và thông tin “Căn cước công dân” trong các mẫu văn bản đề nghị, mẫu đơn, tờ khai,… ban hành kèm theo Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015 hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp bằng các thông tin: “họ, chữ đệm và tên khai sinh; số định danh cá nhân”.
2. Trong lĩnh vực thành lập và hoạt động của Hợp tác xã:
– Về thành phần hồ sơ: Bãi bỏ quy định “Yêu cầu người đến làm thủ tục nộp bản sao hợp lệ giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực” tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã (Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT) và quy định “Bản sao hợp lệ” nêu tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT.
– Về mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Thay thế quy định “nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác” bằng “số định danh cá nhân” tại điểm e khoản 2 Điều 13, điểm đ khoản 2 Điều 15, điểm b khoản 3 Điều 18 và điểm c khoản 2 Điều 20 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã (Nghị định số 193/2013/NĐ-CP).
+ Thay thế các thông tin về công dân nêu tại khoản 1 Điều 9 Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13 và thông tin “Giấy tờ chứng thực cá nhân khác” trong các mẫu văn bản đề nghị, mẫu đơn, tờ khai,… ban hành kèm theo Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT bằng các thông tin: “họ, chữ đệm và tên khai sinh; số định danh cá nhân”.
3. Trong lĩnh vực Đầu tư:
– Về thành phần hồ sơ: Bãi bỏ yêu cầu về thành phần hồ sơ là “Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân” tại điểm b khoản 1 Điều 33, điểm d khoản 2 Điều 26, b khoản 1 Điều 55 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13; điểm a khoản 2 Điều 37 và điểm b khoản 2 Điều 39 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
– Về mẫu đơn, mẫu tờ khai: Thay thế các thông tin về công dân nêu tại khoản 1 Điều 9 Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13, thông tin “Căn cước công dân” và “Giấy tờ chứng thực cá nhân khác” trong các mẫu văn bản đề nghị, mẫu đơn, tờ khai,… ban hành kèm theo Thông tư số 16/2015/TT-BKHĐT ngày 18/11/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư và báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam (Thông tư số 16/2015/TT-BKHĐT) bằng các thông tin: “họ, chữ đệm và tên khai sinh; số định danh cá nhân”.
Nghị quyết 136/NQ-CP thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ là bước tiến quan trọng trong tiến trình cải cách thủ tục hành chính tại Việt Nam.
Ngày 27/12/2017, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 18/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-NHNN về quy định cho vay bằng ngoại tệ của Tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018 và hết hiệu lực vào ngày 31/12/2018.
Theo thông tư này, TCTD và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động xem xét quyết định cho khách hàng là người cư trú vay vốn bằng ngoại tệ để đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn ở trong nước nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam mà khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu xuất khẩu để trả nợ vay.
Khi được TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giải ngân cho vay, khách hàng vay phải bán số ngoại tệ vay đó cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay theo hình thức giao dịch hối đoái giao ngay (spot), trừ trường hợp nhu cầu vay vốn của khách hàng để thực hiện giao dịch thanh toán mà pháp luật quy định đồng tiền giao dịch phải bằng ngoại tệ.
Thông qua Thông tư số 18/2017/TT-NHNN, chính sách cho vay ngoại tệ tiếp tục được thực hiện đến hết ngày 31/12/2018, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu, góp phần thực hiện mục tiêu của Chính phủ tại Nghị quyết số 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển Doanh nghiệp đến năm 2020.
Ngày 29/12/2017, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư số 20/2017/TT-NHNN về quy định bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính chính thức có hiệu lực kể từ ngày 12/02/2018. Theo đó, hoạt động bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính của Công ty tài chính, Công ty cho thuê tài chính sẽ thực hiện theo quy định sau:
Thứ nhất, phương thức bán khoản phải thu được thực hiện theo thỏa thuận thông qua đàm phán trực tiếp giữa bên bán và bên mua hoặc gián tiếp thông qua bên môi giới, hoặc đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
Thứ hai, Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phải thành lập Hội đồng bán khoản phải thu phù hợp với điều lệ, quy định nội bộ về hoạt động bán khoản phải thu.
Thứ ba, giá bán khoản phải thu phải bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, theo quy định của pháp luật; giá bán phù hợp với nguyên tắc thị trường; xác định trên cơ sở giá trị ghi sổ của khoản phải thu, việc đánh giá khả năng trả nợ của bên thuê tài chính, giá trị tài sản cho thuê tài chính, phân loại nợ khoản cho thuê tài chính và các yếu tố thị trường khác.
Thứ tư, đồng tiền sử dụng trong giao dịch bán khoản phải thu là đồng Việt Nam, việc sử dụng ngoại tệ làm đồng tiền thanh toán chỉ được thực hiện trong trường hợp công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính bán khoản phải thu bằng ngoại tệ cho bên mua là người không cư trú.
Thứ năm, việc bán khoản phải thu phải được lập thành Hợp đồng. Hợp đồng bán khoản phải thu phải có đầy đủ các thông tin theo quy định trong Điều 11 Thông tư này, ngoài ra các bên có thể thoả thuận các nội dung khác nhưng phải phù hợp với Thông tư này.
Thứ sáu, việc xử lý tài chính, hạch toán kế toán, báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật hiện hành về chế độ hạch toán kế toán và báo cáo thống kê của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Thông tư 20/2017/TT-NHNN sẽ thay thế Thông tư số 09/2006/TT-NHNN ngày 23/10/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn hoạt động bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính.
Bộ luật Tố tụng hình sự (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 27/11/2015 (sau đây viết tắt là BLTTHS năm 2015) với 510 điều chia làm 9 phần, 36 chương. BLTTHS năm 2015 với nhiều sửa đổi, bổ sung tăng thêm 154 điều luật với 176 điều mới, sửa đổi 317 điều, giữ nguyên 17 điều, bãi bỏ 26 điều với một số vấn đề chính sau đây:
1. Ghi nhận nguyên tắc suy đoán vô tội (Điều 13)
Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội.
2. Mở rộng diện chủ thể được hưởng quyền bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích.
Ngoài người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo được quyền bào chữa, nhờ người bào chữa, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 còn bổ sung “người bị tố giác”,” người bị kiến nghị khởi tố”; “người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp” cũng được hưởng quyền bào chữa và nhờ người bào chữa.(Điều 57; 58)
3. Pháp nhân có quyền được bào chữa thông qua người đại diện theo pháp lật hoặc nhờ người bào chữa (Điều 435)
4. Mở rộng diện chủ thể người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi
Theo Bộ luật tố tụng năm 2015 gồm có:
– Luật sư
– Bào chữa viên nhân dân
– Trợ giúp viên pháp lý
– Người đại diện của người bị buộc tội (Đây là diện chủ thể mới)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ trong đó đáng chú ý là có quyền có mặt khi lấy lời khai người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố (Điều 83 BLTTHS).
5. Bãi bỏ các rào cản mang tính thủ tục hành chính, chuyển sang chế độ đăng ký thủ tục bào chữa.
Bỏ thủ tục xin cấp giấy chứng nhận bào chữa và thay bằng việc đăng ký thủ tục bào chữa. Trong thời hạn 24h kể từ khi nhận đầy đủ giấy tờ hợp lệ (bản sao thẻ luật sư, chứng chỉ hành nghề…) cơ quan tiến hành tố tụng phải trả lời…(Điều 78)
Đặc biệt, giấy chứng nhận bào chữa sẽ có giá trị sử dụng trong suốt quá trình tham gia tố tụng. (Khoản 6 Điều 78 BLTTHS 2015).
6. Quy định rõ quyền hạn, nhiệm vụ của cấp trưởng, cấp phó các cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra.
7. Mở rộng các quyền của người bào chữa trong việc thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ, đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành thu thập chứng cứ (Điều 73; Điều 88;)
Người bào chữa có quyền đề nghị tiền hành một số hoạt động tố tụng theo quy định của BL TTHS, đề nghị triệu tập điều tra viên và người tham gia tố tụng khác. Đây là quy định mới nhằm nâng cao địa vị pháp lý của người bào chữa cũng như làm rõ trách nhiệm của điều tra viên trong quá trình tiến hành tố tụng (Điều 296).
8. Điều chỉnh khái niệm chứng cứ, nguồn, thu thập chứng cứ; xử lý chặt chẽ hơn về vật chứng.
Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn: Vật chứng; Lời khai, lời trình bày; Dữ liệu điện tử; Kết luận giám định, định giá tài sản; Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác; Các tài liệu, đồ vật khác.
Những gì có thật nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.
9. Ngoài ra BLTTHS năm 2015 cũng quy định về rút ngắn thời hạn tạm giam, việc gia hạn tạm giam cùng nhiều bổ sung về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử trong vụ án hình sự…
10. Bình đẳng về vị trí giữa người bào chữa tại phòng xử án với người thực hành quyền công tố (Điều 257)
BLTTHS chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2018
Ngày 14/03/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 25/2017/NĐ-CP (Nghị định số 25/2017/NĐ-CP) về báo cáo tài chính nhà nước. Chính phủ ban hành Nghị định này nhằm quy định chi tiết Điều 30 của Luật Kế toán số 88/2015/QH13 quy định về Báo cáo tài chính nhà nước. Nội dung báo cáo tài chính Nhà nước bao gồm:
1. Báo cáo tình hình tài chính nhà nước là báo cáo tài chính tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ thông tin về tài sản; nợ phải trả; nguồn vốn của Nhà nước trên phạm vi toàn quốc hoặc phạm vi tỉnh tại thời điểm kết thúc kỳ báo cáo. (Tương tự bảng cân đối kế toán của Doanh nghiệp và cũng có các nội dung: Tài sản của Nhà nước, Nợ phải trả của Nhà nước, Nguồn vốn của Nhà nước)
2. Báo cáo kết quả hoạt động tài chính nhà nước là báo cáo tài chính tổng hợp, dùng để phản ánh tình hình thu nhập, chi phí và kết quả hoạt động tài chính của Nhà nước trên phạm vi toàn quốc hoặc phạm vi tỉnh trong kỳ báo cáo. (Tương tự báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp và cũng có các nội dung: Thu nhập của Nhà nước, Chi phí của Nhà nước, Kết quả hoạt động tài chính của Nhà nước)
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình lưu chuyển tiền tệ, bao gồm các luồng tiền thu vào, các luồng tiền chi ra từ các hoạt động chủ yếu, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo; số dư tiền và tương đương tiền tại thời điểm kết thúc kỳ báo cáo của Nhà nước trên phạm vi toàn quốc hoặc phạm vi tỉnh. (Tương tự báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Doanh nghiệp)
4. Thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước được lập để giải thích và bổ sung các thông tin về tình hình tài chính nhà nước, kết quả hoạt động tài chính nhà nước, tình hình lưu chuyển tiền tệ nhà nước trong kỳ báo cáo trên phạm vi toàn quốc hoặc một tỉnh. (Tương tự Thuyết minh báo cáo tài chính của Doanh nghiệp)
Nghị định số 25/2017/NĐ-CP ban hành là cơ sở pháp lý để Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước hướng dẫn, triển khai, thực hiện lập báo cáo tài chính nhà nước nhằm cung cấp đầy đủ thông tin về tài chính nhà nước toàn quốc và từng địa phương. Báo cáo tài chính nhà nước là một công cụ hữu hiệu giúp cho công tác quản lý tài chính của nhà nước ngày càng minh bạch, hiệu quả hơn; đồng thời giúp cho nhân dân và các cơ quan, tổ chức có thể kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả hoạt động tài chính của nhà nước trong từng năm tài chính.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 và Báo cáo Tài chính nhà nước đầu tiên được lập theo số liệu tài chính năm 2018.
Ngày 27/11/2015, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Bộ luật Hình sự (BLHS) sửa đổi. Đến ngày 20/06/2017, tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XIV thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015 và Nghị quyết về việc thi hành Bộ luật hình sự. Sau đây là một số điểm mới nổi bật của Bộ luật Hình sự (sửa đổi) năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015:
1. Bổ sung quy định về trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
BLHS 2015 đã bổ sung thêm trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại. Theo đó, cơ sở để truy cứu trách nhiệm hình sự của pháp nhân được dựa trên dấu hiệu hành vi của cá nhân như: Việc thực hiện hành vi phạm tội mang danh nghĩa của pháp nhân, mang lại lợi ích cho pháp nhân, thực hiện theo sự chỉ đạo hay chấp thuận của pháp nhân…
Bên cạnh đó, BLHS 2015 cũng quy định các biện pháp chế tài cụ thể để áp dụng cho pháp nhân, đồng thời còn quy định chặt chẽ về việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân.
Tổng số tội pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự là 33 tội danh
2. Thu hẹp phạm vi áp dụng hình phạt tù và giảm hình phạt tử hình
BLHS năm 2015 đã xác định nguyên tắc không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng. Trong trường hợp này, Tòa án sẽ quyết định áp dụng một hình phạt không mang tính giam giữ đối với người phạm tội (cảnh cáo, phạt tiền hoặc cải tạo không giam giữ).
3. Bổ sung chính sách xử lý đối với người dưới 18 tuổi
Về phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, Bộ luật hình sự năm 2015 quy định: người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về 28 tội danh trong đó có cả tội ít nghiêm trọng (Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác). Để đảm bảo tính nhất quán trong chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước ta đối với người ở độ tuổi này; đồng thời phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em mà Việt Nam là thành viên. Luật sửa đổi, bổ sung đã sửa đổi, bổ sung theo hướng kế thừa quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), theo đó, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong 28 điều luật.
Bộ luật Hình sự năm 2015 cũng bổ sung thêm 3 biện pháp có tính chất giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi khi họ thực hiện tội phạm mà cơ quan có thẩm quyền xét thấy không cần thiết phải áp dụng trách nhiệm hình sự: Khiển trách, hòa giải tại cộng đồng, giáo dục tại xã, phường, thị trấn; thay đổi quá trình xử lý đối với người dưới 18 tuổi là trong quá trình cân nhắc xử lý trước tiên Tòa án phải xét xem đối tượng này có thể áp dụng các biện pháp giáo dục cải tạo, các biện pháp tư pháp hay không, sau đó mới bàn đến việc áp dụng hình phạt.
4. Về không tố giác tội phạm
Bổ sung quy định về trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự đối với người bào chữa trong trường hợp không tố giác tội phạm. Về nguyên tắc, người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp không tố giác tội phạm do chính người mà mình bào chữa đã thực hiện hoặc đã tham gia thực hiện mà mình biết được khi thực hiện nhiệm vụ bào chữa; trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của BLHS. bổ sung chế định tha tù trước thời hạn (Điều 66);
5. Mở rộng căn cứ miễn trách nhiệm hình sự
Theo quy định của BLHS 2015, căn cứ miễn trách nhiệm hình sự chia làm 02 loại:
Đương nhiên miễn trách nhiệm hình sự: Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ: Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội; Khi có quyết định đại xá.
Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 29 BLHS 2015: Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa; Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa; Người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
Bộ luật Hình sự (sửa đổi) năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2018.