Ngày 29/12/2023, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 14/2023/TT-BXD sửa đổi một số điều của Thông tư 11/2021/TT-BXD hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư (Thông tư 14).
Sau đây, Quý bạn đọc hãy cùng Bizlawyer tìm hiểu chi tiết nhé!
Theo đó, giá xây dựng công trình gồm đơn giá xây dựng chi tiết và giá xây dựng tổng hợp. Giá xây dựng công trình xác định theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 24 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP và hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục IV Thông tư này.
Chủ đầu tư sử dụng hệ thống giá xây dựng công trình quy định tại khoản 1, 2 Điều 26 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP và quy định tại khoản 1, 2 Điều 8 Thông tư này làm cơ sở để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Trường hợp tổ chức xác định giá xây dựng công trình theo đơn giá xây dựng chi tiết, hoặc giá xây dựng tổng hợp trên cơ sở định mức xây dựng, thì giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng và một số nội dung khác. Cụ thể:
Giá vật liệu xây dựng
Giá vật liệu xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo quy định là cơ sở để xác định giá xây dựng công trình.
Trường hợp vật liệu xây dựng chưa có trong công bố giá hoặc đã có nhưng chủng loại vật liệu không phù hợp với yêu cầu về tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng, khả năng cung ứng và các điều kiện cụ thể khác theo từng dự án, công trình thì giá vật liệu xây dựng để xác định giá xây dựng công trình được thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá lựa chọn trên cơ sở tham khảo các nguồn thông tin về giá vật liệu xây dựng theo hướng dẫn tại điểm b mục 1.2.1.1 Phụ lục IV Thông tư này. Việc lựa chọn giá vật liệu xây dựng phải khách quan, minh bạch, đảm bảo hiệu quả của dự án.
Khuyến khích lựa chọn vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường khi lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng và xác định chi phí đầu tư xây dựng cho công trình, dự án nhưng phải đảm bảo hiệu quả đầu tư và đáp ứng yêu cầu của dự án.
Trường hợp dự án có yêu cầu phải sử dụng vật liệu xây dựng đặc thù, không phổ biến trên thị trường, hoặc sử dụng vật liệu nhập khẩu thì phải thuyết minh cụ thể trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế – kỹ thuật và thuyết minh thiết kế xây dựng.
Các tiêu chí cần đánh giá, xem xét khi lựa chọn giá vật liệu xây dựng để xác định giá xây dựng công trình theo hướng dẫn tại điểm a mục 1.2.1.1 Phụ lục IV Thông tư này.
Phương pháp xác định giá vật liệu đến hiện trường công trình thực hiện theo hướng dẫn tại mục 1.2.1.2 Phụ lục IV Thông tư này.
Đơn giá nhân công xây dựng
Đơn giá nhân công xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo quy định là cơ sở để xác định giá xây dựng công trình.
Trường hợp đơn giá nhân công xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố không phù hợp với đặc thù của công tác, công trình, dự án, chủ đầu tư tổ chức khảo sát, xác định đơn giá nhân công xây dựng theo phương pháp quy định tại Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình để quyết định áp dụng khi xác định giá xây dựng công trình. Trong quá trình xác định đơn giá nhân công xây dựng, Sở xây dựng thực hiện hướng dẫn về tính đúng đắn, sự phù hợp của căn cứ, phương pháp xác định đơn giá nhân công xây dựng khi chủ đầu tư có yêu cầu.
Chủ đầu tư gửi hồ sơ kết quả xác định đơn giá nhân công xây dựng về Sở Xây dựng để theo dõi, quản lý. Hồ sơ kết quả xác định đơn giá nhân công xây dựng gửi về Sở Xây dựng phải thể hiện được căn cứ, phương pháp, kết quả xác định đơn giá nhân công xây dựng, các biểu mẫu (nếu có) theo phương pháp quy định. Hàng năm Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ 15/2/2024.
Trên đây là toàn bộ nội dung Bản tin: Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư
* Bản tin này chỉ nhằm mục đích thông tin về những quy định pháp luật mới ban hành, không dùng để tư vấn hay áp dụng cho những trường hợp cụ thể.
Hy vọng thông tin trên hữu ích với Quý bạn đọc.
Bizlawyer hân hạnh được đồng hành cùng Quý bạn đọc!
Ngày 29/12/2023, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư 45/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung Điều 4 về danh mục chủng loại, tiêu chuẩn chất lượng khoáng sản xuất khẩu (Thông tư 45).
Sau đây, Quý bạn đọc hãy cùng Bizlawyer tìm hiểu chi tiết nhé!
Theo đó, khoáng sản xuất khẩu là khoáng sản có nguồn gốc hợp pháp, đã qua quá trình chế biến, có tên trong Danh mục chủng loại và đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng sau đây:
– Đối với khoáng sản xuất khẩu có nguồn gốc trong nước: Danh mục chủng loại và tiêu chuẩn chất lượng tương ứng tại Phụ lục 1 Thông tư này (gồm: Quặng titan; Quặng tinh bismut; Quặng tinh niken; Tổng các (ôxit, hydroxit, muối) đất hiếm; Quặng fluorit; Bột barit; Đá hoa trắng; Quặng graphit; Bột mica (muscovit mica); Quặng tinh diatomit (bột hóa thạch silic)).
– Đối với khoáng sản xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu:
+ Trường hợp gia công hàng hóa (chế biến) cho thương nhân nước ngoài: Chủng loại và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm sau chế biến thực hiện theo hợp đồng gia công đã ký với thương nhân nước ngoài. Hợp đồng gia công tuân thủ theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý ngoại thương.
+ Trường hợp khoáng sản đã qua chế biến từ nguồn gốc nhập khẩu ngoài trường hợp nêu trên: Danh mục chủng loại và tiêu chuẩn chất lượng khoáng sản tương ứng tại Phụ lục 2 Thông tư này (gồm các loại quặng titan: Quặng tinh ilmenit, Bột zircon, Quặng tinh zircon, Quặng tinh rutil, Quặng tinh monazit, Quặng đuôi hỗn hợp, Quặng đuôi zircon và Xỉ titan các loại).
Thương nhân xuất khẩu khoáng sản được lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định tại Nghị định 107/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp và Nghị định 154/2018/NĐ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành để đánh giá về chủng loại, chất lượng khoáng sản xuất khẩu.
Bên cạnh đó, Thông tư 45/2023/TT-BCT còn sửa đổi, bổ sung Điều 5 quy định về chế độ báo cáo xuất khẩu khoáng sản:
– Báo cáo kế hoạch xuất khẩu đối với khoáng sản xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu (mẫu tại Phụ lục 3);
– Báo cáo định kỳ hàng quý khi có phát sinh xuất khẩu (Mẫu 01 Phụ lục 4);
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2024.
Trên đây là toàn bộ nội dung Bản tin: Quy định về danh mục chủng loại, tiêu chuẩn chất lượng khoáng sản xuất khẩu do Bộ Công thương quản lý.
* Bản tin này chỉ nhằm mục đích thông tin về những quy định pháp luật mới ban hành, không dùng để tư vấn hay áp dụng cho những trường hợp cụ thể.
Hy vọng thông tin trên hữu ích với Quý bạn đọc.
Bizlawyer hân hạnh được đồng hành cùng Quý bạn đọc!
Ngày 29/12/2023, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư 44/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 05/2018/TT-BCT ngày 03/4/2018 quy định về xuất xứ hàng hóa. (Thông tư 44).
Sau đây, Quý bạn đọc hãy cùng Bizlawyer tìm hiểu chi tiết nhé!
Sửa đổi, bổ sung một số điều về xuất xứ hàng hóa từ ngày 15/02/2024
Cụ thể, Thông tư 44/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 05/2018/TT-BCT như sau:
– Thay thế Phụ lục I về Quy tắc cụ thể mặt hàng tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2018/TT-BCT bằng Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 44/2023/TT-BCT.
– Thay thế Phụ lục II về Bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí “WO”, sử dụng nguyên liệu thu mua trong nước, không có hóa đơn giá trị gia tăng tại điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư 05/2018/TT-BCT bằng Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 44/2023/TT-BCT.
– Thay thế cụm từ “điểm g đến điểm l khoản 1 Điều 7 Thông tư này” bằng cụm từ “điểm g đến điểm l khoản 1 Điều 8 Thông tư này” tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 05/2018/TT-BCT.
Quy tắc xuất xứ hàng hóa ưu đãi
Theo Điều 5 Thông tư 05/2018/TT-BCT quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa ưu đãi cụ thể như sau:
– Đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu thuộc diện được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan và phi thuế quan, quy tắc xuất xứ ưu đãi được thực hiện theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và theo quy định của Bộ Công Thương hướng dẫn Điều ước quốc tế đó.
– Đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc diện được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập và các ưu đãi đơn phương khác, quy tắc xuất xứ ưu đãi được thực hiện theo quy định của nước nhập khẩu dành cho các ưu đãi này và theo quy định của Bộ Công Thương hướng dẫn quy tắc xuất xứ đó.
Thông tư 44 có hiệu lực từ ngày 15/02/2024.
Trên đây là toàn bộ nội dung Bản tin: Quy định về xuất xứ hàng hóa từ ngày 15/02/2024.
* Bản tin này chỉ nhằm mục đích thông tin về những quy định pháp luật mới ban hành, không dùng để tư vấn hay áp dụng cho những trường hợp cụ thể.
Hy vọng thông tin trên hữu ích với Quý bạn đọc.
Bizlawyer hân hạnh được đồng hành cùng Quý bạn đọc!
Ngày 29/12/2023 công bố Quyết định 33/2023/QĐ-TTg quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư. (Quyết định 33).
Sau đây, Quý bạn đọc hãy cùng Bizlawyer tìm hiểu chi tiết nhé!
Quyết định 33 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2024.
* Bản tin này chỉ nhằm mục đích thông tin về những quy định pháp luật mới ban hành, không dùng để tư vấn hay áp dụng cho những trường hợp cụ thể.
Hy vọng thông tin trên hữu ích với Quý bạn đọc.
Bizlawyer hân hạnh được đồng hành cùng Quý bạn đọc!
Ngày 19/12/2023 công bố Quyết định 29/2023/QĐ-TTg quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên. (Quyết định 29).
Sau đây, Quý bạn đọc hãy cùng Bizlawyer tìm hiểu chi tiết nhé!
Quyết định 29 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2024.
* Bản tin này chỉ nhằm mục đích thông tin về những quy định pháp luật mới ban hành, không dùng để tư vấn hay áp dụng cho những trường hợp cụ thể.
Hy vọng thông tin trên hữu ích với Quý bạn đọc.
Bizlawyer hân hạnh được đồng hành cùng Quý bạn đọc!
Ngày 29/12/2023 Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 42/2023/TT-BGTVT nhằm sửa đổi, bổ sung Thông tư 13/2019/TT-BGTVT và thông tư 41/2020/TT-BGTVT về giấy tờ nhân thân khi đi máy bay. (Thông tư 42).
Sau đây, Quý bạn đọc hãy cùng Bizlawyer tìm hiểu chi tiết nhé!
Thông tư 42 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2024.
* Bản tin này chỉ nhằm mục đích thông tin về những quy định pháp luật mới ban hành, không dùng để tư vấn hay áp dụng cho những trường hợp cụ thể.
Hy vọng thông tin trên hữu ích với Quý bạn đọc.
Bizlawyer hân hạnh được đồng hành cùng Quý bạn đọc!
Ngày 13/12/2023, Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 90/2023/NĐ-CP quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ. (Nghị định số 90).
Sau đây, Quý bạn đọc hãy cùng Bizlawyer tìm hiểu chi tiết nhé!
Nghị định số 90 quy định các mức phí sử dụng đường bộ cụ thể như sau:
Mức phí này sẽ được áp dụng chính thức vào 01/02/2024.
Trên đây là toàn bộ nội dung Bản tin: Chính thức áp dụng mức thu phí sử dụng đường bộ mới từ ngày 01/02/2024.
* Bản tin này chỉ nhằm mục đích thông tin về những quy định pháp luật mới ban hành, không dùng để tư vấn hay áp dụng cho những trường hợp cụ thể.
Hy vọng thông tin trên hữu ích với Quý bạn đọc.
Bizlawyer hân hạnh được đồng hành cùng Quý bạn đọc!
Khu công nghệ cao là những nơi tập trung, liên kết hoạt động nhiều lĩnh vực nghiên cứu và phát triển ứng dụng các công nghệ cao vào trong đời sống; cùng với đó là quá trình ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao. Chính vì vậy, khu công nghệ cao được xác định là một trong những chiến lược phát triển kinh tế hiện nay và các chủ đầu tư tại khu công nghệ cao sẽ được hưởng những ưu đãi nhất định. Ngày 01/02/2024, Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 10/2024/NĐ-CP (“Nghị định số 10”) với nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào khu công nghệ cao.
Sau đây, Quý bạn đọc hãy cùng Bizlawyer tìm hiểu chi tiết nhé!
Nghị định số 10 quy định khu công nghệ cao là địa bàn ưu đãi đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư. Các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư vào khu công nghệ cao bao gồm:
Thứ nhất, khu công nghệ cao là địa bản ưu đãi đầu tư, được hưởng ưu đãi đầu tư áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Thứ hai, mức ưu đãi, hỗ trợ cụ thể đối với dự án đầu tư, các hoạt động trong khu công nghệ cao được áp dụng theo quy định của pháp luật về đầu tư, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, đất đai, tín dụng và pháp luật có liên quan.
Thứ ba, Ban quản lý khu công nghệ cao và các cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện các thủ tục hành chính về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, xây dựng, môi trường, lao động, thuê, hải quan và các thủ tục liên quan theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định của pháp luật; hỗ trợ về tuyển dụng lao động và các vấn đề có liên quan khác trong quá trình nhà đầu tư triển khai hoạt động tại khu công nghệ cao.
Thứ tư, các dự án đầu tư và các hoạt động tại khu công nghệ cao được ưu tiên tham gia các chương trình hỗ trợ về đào tạo, tuyển dụng lao động; chương trình hỗ trợ hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao công nghệ; chương trình hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; hỗ trợ vốn vay và các chương trình hỗ trợ khác của Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương.
Thứ năm, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chính sách và bố trí nguồn lực hỗ trợ đầu tư phù hợp với thẩm quyền và quy định của pháp luật để thu hút các dự án đầu tư, nhân lực công nghệ cao vào khu công nghệ cao.
Trên đây là toàn bộ nội dung Bản tin: Quy định mới về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư vào khu công nghệ cao
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25/3/2024.
* Bản tin này chỉ nhằm mục đích thông tin về những quy định pháp luật mới ban hành, không dùng để tư vấn hay áp dụng cho những trường hợp cụ thể.
Hy vọng thông tin trên hữu ích với Quý bạn đọc.
Bizlawyer hân hạnh được đồng hành cùng Quý bạn đọc!
Sáng ngày 18/01/2024, tại Kỳ họp bất thường lần thứ 5, Quốc hội khóa XV, Quốc hội đã chính thức biểu quyết thông qua dự án Luật đất đai sửa đổi (hay còn gọi là Luật Đất đai 2024) với kết quả biểu quyết là 87,63%.
Sau đây, Quý bạn đọc hãy cùng Bizlawyer tìm hiểu chi tiết nhé!
Sau khi được tiếp thu, chỉnh lý, dự kiến Luật Đất đai 2024 sẽ có 16 chương, 260 điều (bỏ 05 điều, sửa đổi, bổ sung tại 250 điều (cả về nội dung và kỹ thuật) so với dự thảo Luật trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ 6)
Trong đó có 18 nội dung được đã được thống nhất chỉnh lý, hoàn thiện như sau:
(1) Về quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
(2) Về không mở rộng phạm vi nhận chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (Điều 28);
(3) Về trường hợp tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
(4) Về quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền hằng năm đối với tài sản gắn liền với đất (Điều 34);
(5) Về điều kiện đối với cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng đất trồng lúa (khoản 7 Điều 45);
(6) Về nguyên tắc lập và phê duyệt quy hoạch sử dụng đất các cấp (khoản 9 Điều 60);
(7) Về chỉ tiêu sử dụng đất được xác định trong nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện (Điều 65 và Điều 66);
(8) Về tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh, chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện (Điều 76);
(9) Về thu hồi đất thực hiện dự án nhà ở thương mại, dự án hỗn hợp nhà ở và kinh doanh thương mại, dịch vụ (khoản 27 Điều 79);
(10) Về phát triển, khai thác và quản lý quỹ đất (Chương VIII);
(11) Về mối quan hệ giữa các trường hợp thu hồi đất và thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất thực hiện dự án phát triển kinh tế – xã hội không sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
(12) Về các loại đất thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất;
(13) Về cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền (Khoản 3 Điều 138);
(14) Về tiền thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm (khoản 3 Điều 153);
(15) Về nội dung phương pháp định giá đất và trường hợp, điều kiện áp dụng từng phương pháp (Điều 158);
(16) Về hoạt động lấn biển (Điều 190);
(17) Về đối tượng được sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế (khoản 1 Điều 201); quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quân đội, công an khi sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế (điểm h khoản 3 Điều 201);
(18) Về không sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư công.
Trên đây là toàn bộ nội dung Bản tin: Quốc hội chính thức thông qua Luật Đất đai 2024.
Dự kiến Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
* Bản tin này chỉ nhằm mục đích thông tin về những quy định pháp luật mới ban hành, không dùng để tư vấn hay áp dụng cho những trường hợp cụ thể.
Hy vọng thông tin trên hữu ích với Quý bạn đọc.