Nhiều ngân hàng tăng mạnh lãi suất huy động
Với mong muốn bổ sung thêm nguồn vốn trung, dài hạn để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh cuối năm, đồng thời giảm...
Bùng nổ nhượng quyền thương hiệu vào Việt Nam
Hoạt động nhượng quyền đang được giới kinh doanh vận dụng để đưa các thương hiệu nước ngoài vào thị trường Việt Nam. Ngoài lĩnh...
6 ngành kinh tế phát triển mũi nhọn khu vực miền Trung
Có 6 lĩnh vực kinh tế biển, ven biển đang được các tỉnh miền Trung tập trung phát triển và đã đạt được những kết...
91.9% doanh nghiệp lạc quan về hoạt động sản xuất 6 tháng cuối năm
Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tỷ lệ doanh nghiệp dự báo về khối lượng sản xuất khả...
Việt Nam chuyển dần từ nhập siêu sang xuất siêu với CPTPP
Với hầu hết các hiệp định thương mại (FTA) đã ký, Việt Nam thường nhập siêu, thì nay, khi thực hiện CPTTP, trong 7 tháng...
Giải đáp pháp luật
GIẢM MẠNH NHIỀU KHOẢN PHÍ, LỆ PHÍ ĐỂ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP
Trả lời

Theo Thông tư số 43/2024/TT-BTC ngày 28/6/2024 của Bộ Tài chính, từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024, mức thu nhiều khoản phí, lệ phí sẽ được giảm mạnh nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.

Nhằm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 43/2024/TT-BTC quy định về mức thu một số khoản phí, lệ phí. Cụ thể như sau: 

Đối với lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng, mức thu tới hết tháng 12/2024 sẽ chỉ còn bằng 50% mức thu lệ phí quy định theo Thông tư số 150/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính. Tương tự, đối với lệ phí cấp thẻ căn cước; cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp, công bố, đăng bạ đại diện sở hữu công nghiệp; phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản, mức giảm cũng là 50%. 

Ngoài ra, Thông tư số 43 còn giảm 10-30% đối với nhiều khoản phí, lệ phí khác như: Phí thẩm định cấp chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận trong hoạt động hàng không dân dụng; cấp giấy phép ra vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay; lệ phí ra, vào cảng hàng không, sân bay đối với chuyến bay của nước ngoài đến các cảng hàng không.

Sau ngày 31/12/2024, mức thu đối với các khoản phí, lệ phí nêu trên sẽ quay lại thực hiện theo quy định tại các thông tư gốc, Thông tư số 63/2023/TT-BTC và các Thông tư sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

Bản tin này chỉ nhằm mục đích thông tin về những quy định pháp luật mới ban hành, không dùng để tư vấn hay áp dụng cho những trường hợp cụ thể.

PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI
Trả lời

Nhằm thực hiện và triển khai một cách hiệu quả Quyết định 90/QĐ-TTg về chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 của Thủ tướng Chính phủ. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư 03/2024/TT-BLĐTBXH vào ngày 18/04/2024 về thực hiện hỗ trợ người lao động đi làm việc nước ngoài.

Theo Thông tư số 03/2024/TT-BLĐTBXH, đối tượng hỗ trợ bao gồm người lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài, cư trú trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo. Trong đó, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.

Các khoản hỗ trợ bao gồm Tiền đào tạo và bồi dưỡng kỹ năng; Tiền ăn, sinh hoạt phí và tiền ở trong thời gian đào tạo; Cung cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; Chi phí khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp; Giới thiệu và tư vấn; Chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ. Tất cả những nguyên tắc đều phải bảo đảm hiệu quả, công khai, minh bạch, dân chủ, bình đẳng giới. Mức hỗ trợ được áp dụng theo các quy định khác nhau của Điều 69 Thông tư số 55/2023/TT-BTC, tùy thuộc các nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ. 

Về phương thức hỗ trợ, hoạt động đào tạo và bổ sung kỹ năng được thực hiện thông qua đấu thầu, đặt hàng và giao nhiệm vụ. Người lao động được hỗ trợ sẽ nhận hỗ trợ trực tiếp dựa trên hóa đơn hoặc biên lai chi phí đào tạo và các thủ tục liên quan. 

Cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ giới thiệu và tư vấn cho người lao động ở các vùng khó khăn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, theo quy định tại Thông tư số 55/2023/TT-BTC còn Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ thực hiện hoạt động đào tạo ngoại ngữ qua đấu thầu, đặt hàng và giao nhiệm vụ.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 05/06/2024

Bản tin này chỉ nhằm mục đích thông tin về những quy định pháp luật mới ban hành, không dùng để tư vấn hay áp dụng cho những trường hợp cụ thể.

Bizlawyer hân hạnh được đồng hành cùng Quý Bạn đọc!

TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN TRUY XUẤT NGUỒN VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ, GIẢI PHÁP TRUY XUẤT NGUỒN GỐC SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Trả lời

 

Truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa là một giải pháp giúp người dùng tìm hiểu về thông tin nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm mà họ đã mua, truy ngược từ sản phẩm đang được bày bán trên kệ hàng về nơi sản xuất ban đầu, rà soát từng công đoạn trong chế biến và phân phối.Việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trước tình hình sản phẩm hàng giả, hàng nhái, kém chất lượng ngày càng tràn lan như hiện nay. 

Ngày 28/3/2024, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư số 02/2024/TT-BKHCN quy định về quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, trong đó bao gồm cả nội dung quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện truy xuất nguồn gốc và cung cấp dịch vụ, giải pháp truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa.

Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa

Theo Điều 10 Thông tư 02 tổ chức, cá nhân thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa có trách nhiệm được quy định như sau:

Tuân thủ các quy định về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa tại Thông tư 02/2024/TT-BKHCN

Thực hiện công bố hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa phù hợp theo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực tương ứng.

Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

Trường hợp kết nối thông tin lên Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia thì dữ liệu truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 5 Điều 6 Thông tư 02/2024/TT-BKHCN được cập nhật kịp thời theo từng công đoạn sản xuất, kinh doanh vào Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia; tổ chức, cá nhân phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để thực hiện, bảo đảm duy trì dữ liệu trên Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.

Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ, giải pháp truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa

Theo Điều 11 Thông tư 02/2024/TT-BKHCN quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ, giải pháp truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa như sau:

Cung cấp dịch vụ, giải pháp truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa đáp ứng yêu cầu quy định tại Thông tư 02/2024/TT-BKHCN.

Chịu trách nhiệm trước pháp luật về dịch vụ, giải pháp cung cấp cho tổ chức, cá nhân liên quan đến truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa. Trường hợp tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ, giải pháp truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa có nhu cầu kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia thì phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để thực hiện, bảo đảm duy trì dữ liệu trên Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.

Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.

Bản tin này chỉ nhằm mục đích thông tin về những quy định pháp luật mới ban hành, không dùng để tư vấn hay áp dụng cho những trường hợp cụ thể.

Bizlawyer hân hạnh được đồng hành cùng Quý Bạn đọc!

XE CƠ GIỚI ĐƯỢC MIỄN KIỂM ĐỊNH LẦN ĐẦU KHI NÀO?
Trả lời

Theo Thông tư số 11/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải (GTVT), xe cơ giới thuộc trường hợp theo quy định tại Thông tư số 16/2021/TT-BGTVT sẽ được miễn kiểm định lần đầu. Mức giá lập hồ sơ miễn kiểm định lần đầu là 46.000 đồng/xe. 

Ngày 26/4/2024, Bộ trưởng Bộ GTVT đã ban hành Thông tư số 11/2024/TT-BGTVT quy định về giá dịch vụ lập hồ sơ phương tiện đối với xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu và dịch vụ in lại Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định đối với xe cơ giới. 

Theo khoản 3 Thông tư này, xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu là xe cơ giới thuộc trường hợp miễn kiểm định lần đầu theo Thông tư số 16/2021/TT-BGTVT, trong đó đáp ứng các điều kiện bao gồm: Đã được cấp Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe sản xuất, lắp ráp; Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu và có năm sản xuất đến năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định dưới 02 năm (năm sản xuất cộng 01 năm), có đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định của pháp luật. 

Về việc lập hồ sơ phương tiện và kiểm định, chủ xe cần xuất trình những giấy tờ sau: 

Thứ nhất, Giấy tờ về đăng ký xe; Bản chính Giấy biên nhận giữ bản chính Giấy đăng ký xe đang thế chấp của tổ chức tín dụng; Bản sao giấy đăng ký xe có xác nhận của tổ chức cho thuê tài chính hoặc Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký xe

Thứ hai, Bản sao Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước (trừ xe cơ giới thanh lý);

Thứ ba, Bản chính Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo đối với trường hợp xe cơ giới mới cải tạo;

Thứ tư, Bản cà số khung, số động cơ của xe đối với trường hợp xe cơ giới thuộc đối tượng miễn kiểm định quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT, sửa đổi tại Thông tư 2/2023/TT-BGTVT;

Thứ năm, Khai báo thông tin các thông tin tương ứng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BGTVT.

Khi đưa xe cơ giới đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định, chủ xe cần xuất trình các Giấy tờ liên quan tới đăng ký xe; Bản chính giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; Thông tin về tên đăng nhập, mật khẩu truy cập và địa chỉ trang thông tin điện tử quản lý thiết bị giám sát hành trình, camera đối với xe cơ giới thuộc đối tượng phải lắp thiết bị giám sát hành trình, camera và Khai báo về việc kinh doanh vận tải vào Phiếu theo dõi hồ sơ theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BGTVT.

Về chi phí, mức giá lập hồ sơ phương tiện đối với xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu là 46.000 đồng/xe; mức giá dịch vụ in lại Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định đối với xe cơ giới là: 23.000 đồng/lần/xe.

 

Giá dịch vụ quy định tại khoản này đã bao gồm chi phí tổ chức thu Lệ phí cấp Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhưng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.

Bản tin này chỉ nhằm mục đích thông tin về những quy định pháp luật mới ban hành, không dùng để tư vấn hay áp dụng cho những trường hợp cụ thể.

Bizlawyer hân hạnh được đồng hành cùng Quý Bạn đọc!

BÃI BỎ QUY ĐỊNH VỀ ÁP DỤNG THUẾ SUẤT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP RIÊNG BIỆT ĐỐI VỚI MẶT HÀNG THỦY, HẢI SẢN
Trả lời

Từ ngày  08/06/2024, phương pháp tính thuế suất thuế Giá trị gia tăng đối với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản sẽ được áp dụng một cách thống nhất tại các khâu nhập khẩu, gia công, kinh doanh thương mại.

 

Ngày 23/4, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 25/2024/TT-BTC về việc bãi bỏ Thông tư 83/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế Giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam. Theo đó, doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, thực phẩm tươi sống cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế Giá trị gia tăng;  

 

Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên Giá trị gia tăng khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, thực phẩm tươi sống ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế Giá trị gia tăng theo tỷ lệ 1% trên doanh thu. 

 

Đối với những còn lại, được xác định là loại đã qua chế biến và thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất thuế Giá trị gia tăng 10% thống nhất ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hoặc kinh doanh thương mại. 

 

Hiện nay, pháp luật về thuế Giá trị gia tăng được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đồng thời, chính sách thuế Giá trị gia tăng đã có quy định cụ thể về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, thuế suất thuế Giá trị gia tăng đối với các loại hàng hóa, dịch vụ và điều kiện về hồ sơ, thủ tục để áp dụng các chính sách thuế Giá trị gia tăng. Do đó, Thông tư 83/2014/TT-BTC đã không còn phù hợp với chính sách  pháp luật hiện hành và sẽ được bãi bỏ kể từ ngày 08/6/2024.

Bản tin này chỉ nhằm mục đích thông tin về những quy định pháp luật mới ban hành, không dùng để tư vấn hay áp dụng cho những trường hợp cụ thể.

Bizlawyer hân hạnh được đồng hành cùng Quý Bạn đọc!

QUY ĐỊNH MỚI VỀ NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GIÁ PHÁT ĐIỆN
Trả lời

Nguyên tắc xác định giá phát điện của nhà máy điện cần phải được xây dựng trên cơ sở các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ của chủ đầu tư đảm bảo toàn bộ đời sống kinh tế dự án để duy trì tính ổn định và phát triển lâu dài của dự án. 

Bộ Công thương mới đây đã ban hành Thông tư số 07/2024/TT-BCT về quy định phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện. Thông tư áp dụng đối với nhà máy điện hoạt động tại Việt Nam đấu nối với hệ thống điện quốc gia; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan. 

Về nguyên tắc xây dựng Giá phát điện của nhà máy điện, cần tuân thủ 2 nguyên tắc chính là dựa trên các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ của Chủ đầu tư trong toàn bộ đời sống kinh tế dự án và Tỷ suất sinh lợi nội tại về tài chính (IRR) không vượt quá 12%. 

Về cấu thành trong giá phát điện, giá phát điện cần đảm bảo 2 yếu tố cấu thành sau: 

Giá hợp đồng mua bán điện, là giá do Bên bán (Đơn vị phát điện sở hữu nhà máy điện) và Bên mua (Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc đơn vị đại diện theo phân cấp, Tổng công ty Điện lực miền Bắc, Tổng công ty Điện lực miền Trung, Tổng công ty Điện lực miền Nam, Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh, các khách hàng sử dụng điện lớn, các đơn vị mua buôn điện khác theo quy định của thị trường điện) thỏa thuận và được xây dựng theo phương pháp quy định tại Điều 4 Thông tư này; 

Giá đấu nối đặc thù (nếu có), do Bên bán và Bên mua thỏa thuận và được xác định theo phương pháp quy định tại Điều 8 Thông tư này. 

Ngoài ra, các chi phí chưa bao gồm trong giá phát điện gồm có Thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên nước; Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; Tiền dịch vụ môi trường rừng; Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn và đối với nước thải công nghiệp (áp dụng đối với nhà máy nhiệt điện) và Các khoản thuế, phí, các khoản thu bằng tiền khác theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (trừ các khoản thuế, phí đã được tính trong phương án giá phát điện).

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.

Bản tin này chỉ nhằm mục đích thông tin về những quy định pháp luật mới ban hành, không dùng để tư vấn hay áp dụng cho những trường hợp cụ thể.

Bizlawyer hân hạnh được đồng hành cùng Quý Bạn đọc!

GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ CẦN ĐÁP ỨNG TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN NÀO?
Trả lời

Quy định chuẩn chuyên môn và nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định tại Thông tư số 05/2024/TT-BLĐTBXH ngày 10/5/2024.

Thông tư số 05/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã quy định cụ thể về chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, trong đó phân cấp cụ thể theo các bậc là giáo viên giảng dạy trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp và trình độ sơ cấp. 

Đối với giáo viên giảng dạy trình độ cao đẳng, về trình độ đào tạo, những người này phải có các chứng chỉ kỹ năng nghề như nghệ nhân, kỹ sư, cử nhân, hoặc các bằng cấp tương đương trong các ngành nghệ thuật, thể dục thể thao, công nghệ thông tin, kế toán, ngôn ngữ hay các chứng chỉ khác bao gồm chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3 hay chứng nhận giải thưởng quốc gia, quốc tế. 

Về trình độ nghiệp vụ sư phạm, họ phải có bằng cử nhân trong ngành đào tạo giáo viên hoặc các chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm tương ứng. Về năng lực sử dụng ngoại ngữ và năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, năng lực của giáo viên trong các lĩnh vực này cần phải đảm bảo theo yêu cầu thực tế về vị trí việc làm của họ. 

Ngoài ra, giáo viên giảng dạy cao đẳng phải tham gia thực tập và các khóa đào tạo, bồi dưỡng hàng năm để nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật kiến thức mới và cải thiện phương pháp giảng dạy.

Đối với nhà giáo dạy trình độ trung cấp, về trình độ, nhà giáo trình độ trung cấp cần đáp ứng theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và cần có các chứng chỉ kỹ năng dạy nghề để dạy thực hành như Danh hiệu nghệ sĩ ưu tú, thầy thuốc ưu tú, nhà giáo ưu tú; Bác sĩ chuyên khoa cấp I trở lên; Kỹ sư; Cử nhân hoặc tương đương; Bằng tốt nghiệp và chứng chỉ khác; Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; Chứng chỉ quốc tế; Chứng nhận giải thưởng hay các văn bằng, chứng chỉ khác.

Về trình độ nghiệp vụ sư phạm, giáo viên phải có bằng cử nhân trong ngành đào tạo giáo viên hoặc các chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy nghề, dạy trình độ trung cấp.

Về năng lực sử dụng ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin và học tập, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, các yêu cầu theo quy định tại Thông tư này tương tự yêu cầu đối với giáo viên giảng dạy cao đẳng. 

Đối với nhà giáo dạy trình độ sơ cấp, ngoài trình độ đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp; họ cần sở hữu các chứng chỉ như Chứng chỉ tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung cấp nghề trở lên; Chứng nhận nghệ nhân cấp tỉnh, chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 1, hoặc bậc thợ 3/7 hay 2/6 trở lên; Giấy phép lái xe hạng tương ứng hoặc cao hơn hạng xe đào tạo, không thấp hơn B2, và phải đáp ứng yêu cầu về thời gian cấp phép và tập huấn; Chứng chỉ kỹ năng nghề theo quy định tại khoản 2 Điều 5 và khoản 2 Điều 10 của Thông tư này; Văn bằng, chứng chỉ khác theo quy định pháp luật.

Về trình độ nghiệp vụ sư phạm, giáo viên giảng dạy trình độ sơ cấp phải có bằng cử nhân ngành giáo viên, cao đẳng sư phạm, hoặc cao đẳng sư phạm kỹ thuật; dạy nghề trình độ sơ cấp, chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm sơ cấp, hoặc bồi dưỡng sư phạm bậc 1 trở lên; Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy nghề.

Về năng lực sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin, năng lực của giáo viên trong các lĩnh vực này cần phải đảm bảo theo yêu cầu thực tế về vị trí việc làm của họ. 

Về việc học tập, bồi dưỡng nâng cao, giáo viên trình độ sơ cấp phải thực tập tại doanh nghiệp hàng năm theo quy định; Tự học và bồi dưỡng nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề, công nghệ mới, chuyển đổi số và phương pháp giảng dạy.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2024.

Bản tin này chỉ nhằm mục đích thông tin về những quy định pháp luật mới ban hành, không dùng để tư vấn hay áp dụng cho những trường hợp cụ thể.

Bizlawyer hân hạnh được đồng hành cùng Quý Bạn đọc!

NHỮNG TRƯỜNG HỢP SẼ BỊ THU HỒI GIẤY PHÉP LÁI XE TỪ NGÀY 01/6/2024
Trả lời

Thông tư số 05/2024/TT-BGTVT sửa đổi và bổ sung quy định về một số trường hợp bị thu hồi giấy phép lái xe, trong đó đáng chú ý là việc chủ sở hữu sẽ bị thu hồi bằng lái nếu để người khác mượn giấy phép lái xe của mình. 

Ngày 31/3, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (GTVT) đã ban hành Thông tư số 05/2024/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái. Trong đó, những quy định mới về việc cấp, đổi và thu hồi giấy phép lái xe từ ngày 01/6 được nhiều người quan tâm. 

Người học lái xe cần chuẩn bị những hồ sơ gì? 

Theo Thông tư số 05, người học lái xe cơ giới đường bộ cần chuẩn bị những tài liệu để đưa vào hồ sơ như sau: 

Đối với người học lái xe lần đầu, hồ sơ nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo gồm: Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe; Bản sao thẻ tạm trú, thẻ thường trú, chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài và Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.

Đối với người học lái xe nâng hạng, hồ sơ nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo và chụp ảnh trực tiếp lưu giữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe. Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe; Bản sao thẻ tạm trú, thẻ thường trú, chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài; Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định; Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E (xuất trình bản chính khi kiểm tra hồ sơ dự sát hạch) và Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT .

Đối với người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt học lái xe mô tô hạng A1, hạng A4, hồ sơ nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo, bao gồm: Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.

Quy định mới về thủ tục đổi Giấy phép lái xe (GPLX)

Về thủ tục đổi GPLX, hồ sơ đổi GPLX do ngành GTVT cấp sẽ bao gồm các tài liệu sau: Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu; Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định (trừ trường hợp hạng A1, A2, A3); Bản sao giấy phép lái xe và hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).

So với quy định hiện hành, hồ sơ đổi GPLX từ ngày 01/6 sẽ thay đổi mẫu đơn đề nghị đổi GPLX, đồng thời không còn yêu cầu bản sao CMND/CCCD hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy CMND/CCCD (đối với người Việt Nam). 

Trình tự xin đổi GPLX được quy định như sau: 

Sở GTVT kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định, phải thông báo những nội dung cần bổ sung, sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;

Cá nhân nộp hồ sơ phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp GPLX theo quy định và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân; 

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở GTVT thực hiện việc đổi GPLX. Trường hợp không đổi GPLX thì phải trả lời và nêu rõ lý do; 

Cơ quan cấp GPLX lưu trữ bản chính hồ sơ đổi GPLX của ngành Giao thông vận tải cấp (trừ trường hợp đổi GPLX qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến); bản sao hồ sơ đổi GPLX hoặc bằng lái xe của nước ngoài, giấy phép lái xe do ngành Công an cấp, giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp giấy phép lái xe. Cắt góc GPLX cũ (trừ GPLX do nước ngoài cấp), giao cho người lái xe bảo quản (trường hợp đổi GPLX trực tuyến toàn trình, người lái xe chịu trách nhiệm gửi GPLX cũ đến cơ quan cấp GPLX để hủy theo quy định);

Trường hợp người lái xe có nhu cầu đổi GPLX xuống hạng thấp hơn, phải khai rõ tại Đơn đề nghị đổi (cấp lại) GPLX theo mẫu quy định. 

Cho người khác mượn có thể bị thu hồi GPLX

Ngoài ra, Thông tư này cũng quy định 6 trường hợp có thể bị thu hồi GPLX, trong đó bổ sung việc chủ sở hữu bằng lái để người khác sử dụng GPLX của mình. Các trường hợp được quy định như sau: 

Thứ nhất, người lái xe có hành vi gian dối để được cấp giấy phép lái xe;

Thứ hai, người lái xe tẩy, xoá, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe;

Thứ ba, để người khác sử dụng giấy phép lái xe của mình;

Thứ tư, cơ quan có thẩm quyền cấp cho người không đủ điều kiện;

Thứ năm, có sai sót một trong các thông tin về họ tên, ngày sinh, quốc tịch, nơi cư trú, hạng giấy phép lái xe, giá trị cấp, ngày trúng tuyển, người ký;

Thứ sáu, thông qua việc khám sức khỏe Cơ quan có thẩm quyền xác định trong cơ thể người lái xe có chất ma túy. 

Bản tin này chỉ nhằm mục đích thông tin về những quy định pháp luật mới ban hành, không dùng để tư vấn hay áp dụng cho những trường hợp cụ thể.

Bizlawyer hân hạnh được đồng hành cùng Quý Bạn đọc!

CÁC TRƯỜNG HỢP BỊ THU HỒI GIẤY PHÉP TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI, ĐÀO TẠO LÁI XE Ô TÔ KỂ TỪ NGÀY 01/6/2024
Trả lời

Theo Nghị định số 41/2024/NĐ-CP của Chính phủ, kể từ ngày 01/6/2024, các loại Giấy phép trong hoạt động kinh doanh vận tải, đào tạo lái xe ô tô nếu không đủ điều kiện hoặc thuộc trường hợp theo quy định tại Nghị định này sẽ bị thu hồi.

Ngày 16/4/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe. Quy định mới này đã bổ sung thêm một số trường hợp thu hồi các Giấy phép trong hoạt động kinh doanh vận tải, đào tạo lái xe. Cụ thể, sau khi cập nhật và tổng hợp, các trường hợp tiến hành thu hồi với các loại Giấy phép trên như sau :

Giấy chứng nhận giáo viên thực hành lái xe bị thu hồi trong các trường hợp sau:

Có hành vi gian lận để được tham dự tập huấn và kiểm tra để được Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe;

Cấp cho người không đủ một trong các tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 Nghị định này;

Do cơ quan hoặc người không có thẩm quyền cấp;

Bị tẩy xóa, sửa chữa;

Cho cơ sở đào tạo khác thuê, mượn để sử dụng nhưng không tham gia giảng dạy; hoặc cho tổ chức, cá nhân khác thuê, mượn để sử dụng. 

Giấy phép xe tập lái bị thu hồi trong các trường hợp sau:

Cấp cho xe tập lái không đáp ứng một trong điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 3 và khoản 2 Điều 6 Nghị định này;

Bị tẩy xóa, sửa chữa;

Để cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng vào mục đích đào tạo lái xe;

Cơ sở đào tạo lái xe giải thể hoặc bị thu hồi Giấy phép đào tạo;

Theo đề nghị của cơ sở đào tạo;

Xe tập lái có lắp đặt và sử dụng từ 2 thiết bị DAT trở lên để gian lận trong quá trình đào tạo thực hành lái xe.

Các trường hợp thu hồi giấy phép đào tạo lái xe ô tô của tổ chức đào tạo lái xe:

Có hành vi gian lận để được thành lập hoặc cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô;

Không triển khai hoạt động đào tạo lái xe ô tô sau thời hạn 24 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô;

Bị đình chỉ tuyển sinh đào tạo lái xe ô tô từ 02 lần trở lên trong thời gian 18 tháng;

Giấy phép được cấp không đúng với thẩm quyền;

Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trên giấy phép được cấp;

Cho thuê, mượn giấy phép.

Cơ sở đào tạo lái xe giải thể theo quy định của pháp luật;

Cơ sở đào tạo lái xe không tổ chức hoạt động đào tạo lái xe sau thời hạn 24 tháng liên tục kể từ ngày có văn bản thông báo tạm dừng hoạt động mà không đáp ứng được các điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô;

Cơ sở đào tạo lái xe không tổ chức hoạt động đào tạo lái xe trong thời gian 24 tháng liên tục;

Các trường hợp thu hồi Giấy phép kinh doanh của Đơn vị kinh doanh vận tải bao gồm:

Cung cấp bản sao không đúng với bản chính hoặc thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh;

Không kinh doanh vận tải toàn bộ các loại hình ghi trên Giấy phép kinh doanh trong thời hạn từ 06 tháng trở lên, kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh vận tải toàn bộ các loại hình ghi trên Giấy phép kinh doanh trong thời gian 06 tháng liên tục trở lên;

Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải

Sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe trước, trong và sau khi truyền dữ liệu.

Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô của cơ quan có thẩm quyền;

Trong thời gian 01 tháng, có từ 30% trở lên số phương tiện của đơn vị bị xử lý vi phạm thu hồi, bị tước phù hiệu, biển hiệu.

Ngoài ra, theo Điều khoản chuyển tiếp tại Điều 4 Nghị định số 41/2024/NĐ-CP quy định:

Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, Giấy phép xe tập lái, Giấy phép đào tạo lái xe ô tô, Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn.

Bản tin này chỉ nhằm mục đích thông tin về những quy định pháp luật mới ban hành, không dùng để tư vấn hay áp dụng cho những trường hợp cụ thể.

Bizlawyer hân hạnh được đồng hành cùng Quý Bạn đọc!