Ngày 23/8/2019, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 56/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 49/2015/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư 191/2015/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/10/2019.
Theo đó, Thông tư 56/2019/TT-BTC có những điểm mới như sau:
Về khai hải quan, người khai hải quan thực hiện khai theo phương thức điện tử. Trường hợp quy định tại Khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan được lựa chọn khai theo phương thức điện tử hoặc khai trên tờ khai hải quan giấy.
Căn cứ thông tin gửi hàng của chủ hàng trên tờ khai CN22, CN23, số hiệu bưu gửi E1QT, hồ sơ, tài liệu của gói, kiện hàng hóa Xuât Khẩu, Nhập Khẩu, thông tin do chủ hàng cung cấp cho Doanh nghiệp và thông tin cảnh báo nội bộ của Doanh nghiệp về sự sai khác giữa thông tin khai báo của người gửi về hàng hóa, trị giá hàng hóa với thực tế hàng hóa và các chứng từ liên quan (nếu có) để thực hiện chia nhóm hàng hóa.
Đối với gói, kiện hàng hóa Xuất Khẩu được chia thành hai nhóm:
Nhóm 1: gói kiện, hàng hóa Xuất Khẩu thỏa mãn các điều kiện có trị giá hải quan dưới 5 triệu đồng; được miễn thuế Xuât Khẩu hoặc chịu thuế Xuât Khẩu với thuế suất là 0%; không thuộc mặt hàng phải có giấy phép Xuất Khẩu, kiểm tra chuyên ngành.
Nhóm 2: Gói, kiện hàng hóa XK không thuộc nhóm 1; gói kiện hàng hóa Xuất Khẩu thuộc nhóm 1 nhưng chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền yêu cầu tự thực hiện thủ tục hải quan; gói, kiện hàng hóa có thông tin cảnh báo nội bộ của Doanh Nghiệp; gói, kiện hàng hóa có nghi ngờ về trị giá hải quan.
Đối với gói, kiện hàng hóa Nhập Khẩu cũng được chia thành hai nhóm.
Nhóm 1: Gói, kiện hàng hóa Nhập Khẩu có trị giá hải quan trong định mức miễn thuế Nhập Khẩu và không thuộc mặt hàng phải có giấy phép Nhập Khẩu, kiểm tra chuyên ngành.
Nhóm 2: Gói, kiện hàng hóa Nhập Khẩu không thuộc nhóm 1; gói kiện hàng hóa Nhập Khẩu thuộc nhóm 1 nhưng chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền yêu cầu tự thực hiện thủ tục hải quan; gói, kiện hàng hóa có thông tin cảnh báo nội bộ của Doanh nghiệp; gói, kiện hàng hóa có nghi ngờ về trị giá hải quan.
Trường hợp thiếu các thông tin trên tờ khai CN22, CN23, số hiệu bưu gửi E1QT bản giấy hoặc bản điện tử để chia nhóm hàng hóa và khai báo hải quan, Doanh nghiệp thực hiện xem trước gói, kiện hàng hóa tại khu vực có camera giám sát, dưới sự giám sát của công chức hải quan. Doanh nghiệp thực hiện chia nhóm, khai báo hải quan theo đúng thực tế gói, kiện hàng hóa hoặc cơ quan Hải quan xử lý vi phạm trong trường hợp gói, kiện hàng hóa không được phép NK theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cơ quan Hải quan phát hiện tờ khai hải quan được khai báo theo nhóm gói, kiện hàng hóa không đúng quy định thì thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật. Doanh Nghiệp lưu giữ gói, kiện hàng hóa chia nhóm không đúng quy định tại khu vực riêng và tiếp tục làm thủ tục hải quan đối vơi gói, kiện hàng hóa theo nhóm được chia đúng. Cơ quan Hải quan kiểm tra thực tế đối với gói, kiện hàng hóa chia nhóm không đúng quy định khi làm thủ tục theo tờ khai hải quan mới.
Như vậy, Thông tư 56/2019/TT-BTC hướng dẫn chi tiết, sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 49/2015/TT-BTC và Thông tư 191/2015/TT-BTC và phân loại từng nhóm hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu theo đường chuyển phát nhanh để tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp tránh những khó khăn vướng mắc trong quá trình kê khai thủ tục hải quan.