Ngày 16/6/2020, Quốc hội khóa XIV đã biểu quyết thông qua Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án. Luật mới này đã quy định đầy đủ các tiêu chuẩn về Hòa Giải viên cũng như trình tự, thủ tục, thẩm quyền lựa chọn, bổ nhiệm. Đây là một chính sách được thể chế hóa nhằm thu hút, huy động nguồn nhân lực có kiến thức và kinh nghiệm trong xã hội tham gia phối hợp cùng Tòa án tiến hành hòa giải, đối thoại để giải quyết các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính.
- Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên (Điều 10 Luật Hòa giải, Đối thoại tại Tòa án)
Người muốn được bổ nhiệm hòa giải viên phải là:
- Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam;
- Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự;
- Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật.
Ngoài những điều kiện cần nói trên, người muốn được bổ nhiệm làm Hòa giải viên còn phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Phải là người có quá trình công tác hoặc làm một trong những công việc sau đây: Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên Viện kiểm sát, Chấp hành viên Thi hành án dân sự, Thanh tra viên; Luật sư, chuyên gia, nhà chuyên môn khác có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác; Người có hiểu biết về phong tục tập quán, có uy tín trong cộng đồng dân cư;
- Có kinh nghiệm, kỹ năng hòa giải, đối thoại;
- Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại do cơ sở đào tạo của Tòa án nhân dân tối cao cấp, trừ người đã là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thanh tra viên, Chấp hành viên thi hành án dân sự, Thẩm tra viên Tòa án ngạch Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp, Thư ký Tòa án ngạch Thư ký viên chính, Thư ký viên cao cấp.
2.Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được bổ nhiệm làm Hòa giải viên (Khoản 2 Điều 10 Luật Hòa giải, Đối thoại tại Tòa án)
- Không đáp ứng điều kiện tại Mục 1;
- Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân, công nhân công an.
3.Căn cứ đề nghị bổ nhiệm (Điều 11 Luật Hòa giải, Đối thoại tại Tòa án)
- Người có đủ điều kiện bổ nhiệm theo quy định tại Điều 10 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, tự nguyện nộp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án nơi họ có nguyện vọng làm Hòa giải viên.
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên, Chánh án TAND cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm Hòa giải viên, trường hợp từ chối bổ nhiệm thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4.Nhiệm kỳ của Hòa giải viên là 03 năm kể từ ngày được bổ nhiệm (Khoản 6, Điều 11 Luật Hòa giải, Đối thoại tại Tòa án).
Trên đây là một số quy định về điều kiện để trở thành Hòa Giải viên theo Luật Hòa giải, Đối thoại tại Tòa án. Luật Hòa giải, Đối thoại tại Tòa án sẽ chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021.
Hy vọng thông tin trên hữu ích với quý bạn đọc.
Bizlawyer hận hạnh được đồng hành cùng bạn!