Ngày 27/12/2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 160/2017/NĐ-CP quy định về biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản giai đoạn 2018 – 2023. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018 và có các nội dung chính như sau:
1. Các đối tượng áp dụng của biểu thuế ưu đãi bao gồm: Người nộp thế theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Cơ quan hải quan, công chức hải quan; Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với từng loại hàng hóa theo 06 giai đoạn sau:
– Giai đoạn 1: Từ 01/01/2018 – 31/3/2018;
– Giai đoạn 2: Từ 01/4/2018 – 31/3/2019;
– Giai đoạn 3: Từ 01/4/2019 – 31/3/2020;
– Giai đoạn 4: Từ 01/4/2020 – 31/3/2021;
– Giai đoạn 5: Từ 01/4/2021 – 31/3/2022;
– Giai đoạn 6: Từ 01/4/2022 – 31/3/2023.
3. Điều kiện để hàng hóa được áp dụng thuế suất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt bao gồm:
– Thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt được ban hành kèm Nghị định này;
– Là hàng hóa được nhập khẩu từ các nước là thành viên của Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản, bao gồm 9 quốc gia (còn lại) trong khu vực ASEAN và Nhật Bản;
– Được vận chuyển trực tiếp từ nước xuất khẩu 9 quốc gia (còn lại) trong khu vực ASEAN và Nhật Bản vào Việt Nam do Bộ Công Thương quy định;
– Đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản, có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) mẫu AJ theo quy định của pháp luật.
Nghị định số 160/2017/NĐ-CP sẽ thay thế Nghị định số 133/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 quy định về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản giai đoạn 2016 -2019.